BA GẠC

Cây Ba gạc là loại thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng, nổi bật là cao huyết áp, rối loạn nhịp tim,.. Đồng thời cũng có tác dụng an thần và gây ngủ.

daydreaming distracted girl in class

BA GẠC

Giới thiệu về dược liệu

Ba gạc tên khoa học là Rauvolfia verticillata (Lour) Baill, thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Cây Ba gạc còn có tên là La phu mộc, San to (Sapa), Ka day (Ba Na), lạc toọc (Cao Bằng), Tích tiên (Ba Vì – Hà Tây). Tên san to nghĩa là ba chạc, vì cây có 3 lá, chia 3 cành. Tên lạc toọc nghĩa là 1 rễ, vì cây có 1 rễ.

Đặc điểm tự nhiên

Cây ba gạc là một cây nhỏ thân nhẵn, cao trung bình 1 – 1,5m, trên mặt thân có nốt sần nhỏ của bì khổng.

Lá mọc vòng 3 lá một, có khi 4 – 5 lá, hình mác, dài 6 – 11 cm, rộng 1,5 – 3 cm.

Hoa hình ống, màu trắng, phình ở họng, mọc thành xim, tán ở kẽ lá, nở vào các tháng 4 – 7, có khi quanh năm tại đồng bằng. Ngoài ra còn có hoa màu đỏ (du nhập); ba gạc hoa đỏ phình ở họng, mọc thành kim, tán ở kẽ lá, quả đôi, hình trứng, khi chín màu đỏ tươi đến tím đen.

Ba gạc hoa trắng nở từ tháng 4 - 6, quả từ tháng 7 -10. Ba gạc hoa đỏ nở từ tháng 6 - 8, ra quả từ tháng 9 - 11.

Quả đôi, hình trứng, khi chín màu đỏ tươi. Toàn cây có nhựa mủ.

Cây ba gạc ưa điều kiện khí hậu ôn hòa, nơi có ánh sáng yếu, nhưng trồng ở nơi có nắng cây vẫn sống được. Cây có thể trồng được bằng cách gieo hạt hoặc giâm thân cành, trồng được 2 năm là có thể thu hoạch.

Vùng rừng núi là nơi thích hợp để cây ba gạc phát triển. Cây mọc hoang ở các vùng núi: Hà giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Lào Cai.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ rễ và rễ cây.

Thu hái: Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất.
Chế biến: Đào rễ cây về rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, không làm tổn hại lớp vỏ vì đây là bộ phận có chứa nhiều hoạt chất nhất.

Thành phần hóa học

Toàn phần trong vỏ rễ có chứa 2,64% Alkaloid, Reserpine, Ajmalin. Trong đó Alkaloid là thành phần mang tính sinh học mạnh nhất trong cây; Dược tính quan trọng nhất là Reserpin, có tác dụng trong điều trị an thần và cao huyết áp. Ngoài ra còn có Rauwolfia A, Ajmalin, Ajmalicine và secpentin.

Tác dụng

Cây Ba gạc có tác dụng sau đây:

+ Làm giảm huyết áp do nguồn gốc trung ương, chứ không phải do mạch ngoại biên.

+Làm tim đập chậm.

+Có tác dụng an thần và gây ngủ.

Công dụng

Ba gạc có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, tác dụng an thần gây ngủ. Quy vào 3 kinh Can, kinh Tâm và kinh Thận theo Đông y.

Liều dùng

Hiện nay, Ba gạc thường được chế dưới dạng cao lỏng 1g cao = 1 g vỏ rễ để chữa tăng huyết áp có đau đầu, an thần.

Liều trung bình của cao lỏng Ba gạc là 30 giọt/ngày. Có thể tăng lên tới 45 – 60 giọt. Thời gian điều trị có thể kéo dài, nhưng thường nghỉ 1 tuần sau một đợt dùng 10 – 15 ngày trước khi bắt đầu đợt tiếp theo.

Ngoài ra, chiết xuất các alkaloid (reserpine, ajmalicine, alkaloid toàn phần) được dùng dưới dạng viên nén chữa tăng huyết áp. Ajmalicine chiết từ Ba gạc dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và thuốc tiêm.Lâm Sàng Trung Dược).

Lưu ý: Các trường hợp dạ dày tá tràng bị loét, nhồi máu cơ tim, hen suyễn đang đợt cấp thì không nên dùng Reserpine, Ajmalicine và các chế phẩm từ Ba gạc.

Có thể bạn quan tâm?
HỢP HOAN BÌ

HỢP HOAN BÌ

Hợp hoan bì là vỏ cây hợp hoan. Hợp hoan bì được sử dụng làm dược liệu với công dụng: an thần, hoạt huyết, giảm sưng tấy, mất ngủ, tổn thương do ngã, nhện cắn, trị viêm phổi...
administrator
HOA PHẤN

HOA PHẤN

Hoa phấn nở quanh năm và thường được trồng làm cảnh vì có màu sắc sặc sỡ, đẹp mắt. Ngoài ra, rễ và lá của loại thảo dược này còn được dùng để chữa ho mãn tính, viêm amidan, viêm họng, kinh nguyệt không đều và nhiễm trùng đường tiết niệu.
administrator
THẠCH HỘC

THẠCH HỘC

Thạch hộc là một dược liệu quý, đã được sử dụng với mục đích y học trong ít nhất 2.000 năm, bằng chứng được ghi chép trong Thần Nông Bản Thảo Dược, viết từ 2300 đến 2780 năm trước. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy rằng vị thuốc này có những thành phần hoạt chất phong phú, có công dụng rất tốt trên lâm sàng trong điều trị các bệnh lý bao gồm viêm họng mãn tính, bệnh về mắt, bệnh đường tiêu hóa, đái tháo đường hay viêm khớp.
administrator
CÂY BÁNG

CÂY BÁNG

Cây Báng (Arenga pinnata), còn được gọi là Búng báng, Cây đác, Đao rừng, là một loài cây thuộc họ Cau (Arecaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Cây Báng có nhiều ứng dụng trong đời sống như làm thức uống, mỹ phẩm, dược liệu và cả trong công nghiệp sản xuất giấy. Ngoài ra, cây Báng còn được sử dụng trong y học cổ truyền và có những tác dụng đặc biệt cho sức khỏe con người. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm hình thái, thành phần hóa học và những tác dụng của cây Báng trong y học hiện đại và cổ truyền.
administrator
HUYẾT DỤ

HUYẾT DỤ

Huyết dụ là một vị thuốc Nam phổ biến, có tác dụng chữa băng huyết, nôn, ho ra máu, viêm ruột, lao phổi, lỵ, dùng làm thuốc cầm máu,...
administrator
KHẾ

KHẾ

- Tên khoa học: Averrhoa carambola L. - Họ: Oxalidaceae (Chua me đất) - Tên gọi khác: Khế ta, Khế cơm, Khế chua, Khế giang, Ngũ lăng tử, Ngũ liêm tử
administrator
PHAN TẢ DIỆP

PHAN TẢ DIỆP

Lá của cây Phan tả hay còn được gọi với cái tên Phan tả diệp là một loại thuốc rất phổ biến trong Y học cổ truyền. Chúng thường được sử dụng để chữa trị các bệnh như tắc ruột, viêm tụy cấp, sỏi túi mật hoặc viêm túi mật, các chứng táo bón hoặc xuất huyết tiêu hóa,…
administrator
VỪNG

VỪNG

Vừng (Sesamum orientale) là một loại cây trồng rất phổ biến và sử dụng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực y học, Vừng được sử dụng làm dược liệu từ hàng ngàn năm trước đây. Các phần của cây, bao gồm hạt, lá và rễ, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau. Vừng còn có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng để sản xuất dầu ăn và các sản phẩm thực phẩm khác. Sau đây là một số thông tin về dược liệu Vừng và các ứng dụng y học của nó.
administrator