LÁ LỐT

Lá lốt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tất bát. Ở Việt Nam, lá lốt là một trong những loại rau quen thuộc và được sử dụng phổ biến trong các bữa ăn hằng ngày. Công dụng của cây lá lốt được phát huy hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh khác nhau như bệnh tổ đỉa, mụn nhọt và xương khớp. Tuy nhiên, nếu dùng quá mức sẽ đem lại các tác dụng không mong muốn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

LÁ LỐT

 

Đặc điểm tự nhiên

Lá lốt là cây thân thảo, sống và phát triển ở những nơi râm mát và những nơi có ánh nắng trực tiếp. Loại cây này có độ cao trung bình từ 30 đến 40 cm. Phần thân thường yếu ới, có nhiều đốt nhỏ. Phần lá dạng lá đơn có tán rộng xòe to, phần trên phiến có từ 5 đến 7 gân xanh nổi lên, phía trên thường có màu nhạt hơn. Phần hoa thì thường mọc thành từng cụm ở nách lá, có màu trắng, lâu tàn. Quả của lá lốt thường là quả mọng, bên trong có chứa hạt. 

Cây ra hoa hàng năm, hình thức tái sinh tự nhiên chủ yếu là mọc chồi từ thân rễ, thường trồng bằng mẫu thân cắt thành từng khúc 20 – 25cm, giâm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng mát cây, có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa xuân. Ra hoa vào tháng 4.

Là cây ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc thành những đám lớn ở ven rừng, dọc theo các bờ khe suối, chân núi đá vôi, các bờ ao ở quanh làng. Lá lốt được coi là loài đặc hữu phổ biến của các nước Việt nam, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam, Lá lốt mọc tự nhiên ở khắp nơi, từ vùng đồng bằng đến trung du, đặc biệt các tỉnh vùng núi thấp (dưới 1000m).

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Tất cả bộ phận của cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái bất kỳ thời điểm nào trong năm.

Chế biến: Sau thi thu hái, đem rửa sạch bùn đất, sử dụng tươi hoặc đem phơi nắng/sấy khô để dùng dần.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở những nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Bộ phận của cây có chứa các ancaloit và tinh dầu với thành phần chủ đạo là beta-caryophylen, benzylaxetat.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn đối với các vi khuẩn: Bacillus pyocyaneus, Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis; đồng thời có tác dụng chống viêm. Tác dụng kháng khuẩn của 3 dạng bào chế: cao lá khô, cao lá tươi và nước ép lá tươi gần tương tự như nhau.

+Tác dụng giảm đau và trị các bệnh viêm cấp tính về răng miệng: Cao lỏng dùng ngậm và viên cao lá lốt dùng uống được thử nghiệm trên lâm sàng tỏ ra có .

+Tác dụng gây giãn mạch ngoại biên và ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn ruột của histamin và acetylcholin. 

+Tác dụng chống oxy hóa và lợi mật: Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa và lợi mật của lá Lốt đối với chiết xuất ethanol 2:1 so với dung dịch 5% flavonoid. Chiết xuất ethanol 2:1 có khả năng ức chế quá trình oxi hóa lipid.

+Tác dụng giảm đau: So sánh dung dịch lá Lốt chiết từ cồn so sánh với dung dịch flavonoid 4% và aspirin kết quả cho thấy dung dịch lá Lốt chiết từ cồn giảm đau lên đến 62,50 - 64,05%, dung dịch flavonoid 4% ức chế 42,6 - 54,9% khả năng giảm đau tương tự aspirin.

Công dụng

Lá lốt có vị nồng, tính ấm và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị đau bụng.

+Điều trị bệnh tổ đỉa ở bàn tay.

+Điều trị đau nhức xương khớp khi trời lạnh.

+Điều trị sưng đau ở đầu gối.

+Điều trị ra mồ hôi tay, chân nhiều.

+Điều trị mụn nhọt.

+Điều trị viêm nhiễm âm đạo.

+Điều trị viêm tinh hoàn.

+Điều trị phù thũng do suy thận.

+Điều trị viêm xoang.

+Điều trị rắn cắn, say nắng.

+Điều trị viêm lợi, cải thiện chân răng.

+Điều trị chứng tay chân tê mỏi, ra mồ hôi.

+Điều trị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.

Liều dùng

Mỗi ngày dùng khoảng từ 8 đến 12g dạng đã phơi khô đem sắc thuốc. Có thể dùng từ 50 đến 100g lá tươi ngậm để chữa đau răng. Ngoài ra còn có thể dùng phối hợp trong thuốc xông để giải cảm. 

Lưu ý khi sử dụng

+Người đang bị nhiệt, táo bón và nóng trong người không nên dùng lá lốt. Sử dụng lá lốt trong tình trạng này khiến lưỡi khô, lợi hàm sưng đỏ và khát nước bất thường.

+Ăn lá lốt hoặc uống nước sắc từ thảo dược này lâu ngày có thể gây nóng dạ dày và ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan tiêu hóa.

+Bệnh nhân đau dạ dày, khó khăn khi tiểu tiện nên cẩn trọng khi sử dụng thảo dược này.

+Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không nên sử dụng lá lốt ở liều cao

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH TRUẬT

BẠCH TRUẬT

Bạch truật, hay còn được biết đến với những tên gọi: Truật, sinh bạch truật, sơn khương, sơn liên, mã kế, dương phu, phu kế, sơn tinh, ngật lực già, thổ sao bạch truật, đông truật,... Bạch truật là vị thuốc đông y được dùng khá phổ biến trong nhiều bài thuốc cải thiện tiêu hóa cũng như làm đẹp. Vị thuốc Bạch truật được sử dụng từ hàng ngàn năm trước và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện thêm nhiều công dụng mới của bạch truật. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOA HIÊN

HOA HIÊN

Hoa hiên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Kim châm, hoàng hoa, kim ngân thái, huyền thảo. Hoa hiên là một cây thuốc mọc hoang được trồng nhiều nơi ở nước ta. Bên cạnh mục đích chữa bệnh, nó thường được sử dụng như một loại rau để làm thức ăn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÀ DẠI HOA TRẮNG

CÀ DẠI HOA TRẮNG

Cà dại hoa trắng là cây thân thảo mọc hoang nhiều ở nước ta. Loài cây này thường được dùng làm dược liệu có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho, chữa đau bụng, đau răng, đau nhức xương khớp, chứng khó tiểu tiện...
administrator
MỘT DƯỢC

MỘT DƯỢC

Vị thuốc Một dược là một trong các loại dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến từ xa xưa và là khá được ưa chuộng ở nền văn minh Ai Cập cổ đại. Ngày nay, Một dược cũng được xem như một vị thuốc Đông y để điều trị huyết ứ. Vị thuốc có giá trị nhất định trong Đông y ngày nay và cũng là minh chứng cho sự liên kết và giao thoa giữa những thời đại khác nhau của nền y học.
administrator
CÂY LƯỠI BÒ

CÂY LƯỠI BÒ

Cây lưỡi bò, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây chút chít, thổ đại hoàng, ngưu thiệt, dương đề. Cây lưỡi bò mặc dù là một loại cây mọc dại nhưng lại có nhiều tác dụng chữa bệnh không phải ai cũng biết. Trong Đông y, dược liệu này còn được gọi là thổ đại hoàng, xuất hiện phổ biến trong các bài thuốc chữa hắc lào, mụn nhọt, viêm da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MA HOÀNG

MA HOÀNG

Ma hoàng có nguồn gốc từ Trung Quốc, mọc hoang ở vùng Hoa Bắc, Tây Bắc. Ma hoàng chưa thấy ở nước ta, hiện nay dược liệu chủ yếu được ngập khẩu từ Trung Quốc.
administrator
XƯƠNG RỒNG TAI THỎ

XƯƠNG RỒNG TAI THỎ

Xương rồng tai thỏ (tên khoa học: Opuntia microdasys) là một loại cây thuộc họ Cactus, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây có hình dạng đặc biệt với những chiếc lá hình bầu dục và có những cái gai nhỏ trên bề mặt lá. Xương rồng tai thỏ đã được sử dụng trong Y học cổ truyền từ lâu nhờ tính năng giải độc, tăng cường sức đề kháng và điều trị một số bệnh lý. Trong thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để chứng minh các hiệu quả của xương rồng tai thỏ trong điều trị các bệnh lý, làm nổi bật vai trò của loại dược liệu này trong y học hiện đại.
administrator
DÂY THUỐC CÁ

DÂY THUỐC CÁ

Dây thuốc cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây cát, dây mật, lầu tín, dây duốc cá, dây cóc, touba, tuba root, derris. Từ lâu, con người đã dùng dây thuốc cá như một loại thuốc trừ sâu và để đánh bắt cá trong ao hồ. Đây là loại cây có độc. Tổ chức y tế thế giới xếp vào loại chỉ có hại ở mức độ vừa phải. Có ít báo cáo về độc tính của cây này trên con người. Tuy nhiên chúng ta cần biết và cẩn trọng khi sử dụng chúng trong đời sống. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator