CÚC MỐC

Cây cúc mốc có nhiều công dụng hữu ích và được dân gian sử dụng để chữa chứng ho ra màu, ho kéo dài, đầy hơi, chướng bụng và điều hòa kinh nguyệt. Ngoài ra, một số người sử dụng cây cúc mốc để làm cảnh.

daydreaming distracted girl in class

CÚC MỐC

Giới thiệu về dược liệu 

Cây cúc mốc có nhiều công dụng hữu ích và được dân gian sử dụng để chữa chứng ho ra màu, ho kéo dài, đầy hơi, chướng bụng và điều hòa kinh nguyệt. Ngoài ra, một số người sử dụng cây cúc mốc để làm cảnh.

Tên gọi khác: Ngọc phù dung, Nguyệt bạch và Ngải phù dung.

  • Tên khoa học: Crossostephium chinense

  • Tên dược: Folium Crossostephii

  • Họ: Cúc (danh pháp khoa học: Asteraceae)

Mô tả đặc điểm

Hoa cúc là loại cây nhỏ, cành non thường có lông trắng bao phủ. Thân ngắn, cứng và phân nhánh ở gốc. Lá hình hoa cúc, phiến lá phía dưới 3 thìa, mép lá nguyên, hai mặt có lông trắng bao phủ. Lá mọc gần bụi dày và có màu xám như mốc nên được gọi là cúc mốc. 

Hoa mọc ở giữa lá, thường thành từng chùm, hoa màu vàng, hình tròn, nhỏ. Quả, quả trứng. Hoa nở từ tháng 12 đến tháng 2 và kết quả từ tháng 2 đến tháng 3.

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Cây này có nguồn gốc từ Đài Loan. Hiện nay, loại cây này đã được du nhập vào nước ta để làm cây cảnh. Hoa cúc cũng được trồng rộng rãi ở Malaysia, Philippines, Trung Quốc, Campuchia và Lào. 

Bộ phận sử dụng

Lá của cây cúc mốc được thu hái để làm thuốc.

Thu hái – sơ chế

Thu hái lá quanh năm, sau khi thu hoạch có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát.

Cúc mốc có nguồn gốc từ Đài Loan, được trồng rộng rãi ở nước ta

Thành phần hóa học 

Trong lá và hoa có tinh dầu với các hoạt chất:

  • Taraxerol,

  • Taraxeryl acetat 

  • Taraxeron 

Ngoài ra theo một số nghiên cứu còn tìm ra được các chất tanacetin, quercetagetin, scopoletin, 5-O-methyl-myo-inositol, 7-trimethylether, selagin, apometzgerin, chrysoeriol, tricetin 3, etanolic, tinh dầu,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại:

  • Ngọn và lá của cúc mốc có tác dụng ức chế vi nấm.

  • Dược liệu có đặc tính kiểm soát lượng đường trong máu, bảo vệ gan, chống oxy hóa và chống viêm.

  • Điều trị bệnh gout: Một số nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ cúc mốc có tác dụng ức chế quá trình hình thành muối urat tại khớp xương.

  • Tác dụng chống viêm: 6-Methoxy-7-hydroxycoumatrin từ dược liệu có tác dụng chống viêm vở chuột thực nghiệm.

  • Tác dụng bài tiết insulin: Quercetagetin-3, 5-O-methyl-myo-inositol, 7-trimethylether trong cúc mốc có tác dụng tăng bài tiết insulin ở chuột thực nghiệm.

  • Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Chiết xuất toàn bộ cây khô có tác dụng ức chế alpha-glucosidase. Do đó loài thực vật này có triển vọng được bào chế thành thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

Theo y học cổ truyền:

  • Công dụng: Trừ uế khí, minh mục (làm sáng mắt), làm tan màng mây, dưỡng phế khí, trị can khoa.

  • Chủ trị: Thường được sử dụng để chữa các chứng cảm mạo, kinh nguyệt không đều, ăn uống khó tiêu, nhức đầu, ho, đau bụng,…

  • Ở Trung Quốc, cúc mốc được dùng để chữa tiểu đường.

  • Ở Đài Loan, nhân dân dùng cúc mốc để chữa sỏi bàng quang, viêm gan, viêm khớp dạng thấp, cảm lạnh, viêm dạ dày và các vấn đề về tuyến tiền liệt.

Cách dùng - Liều dùng 

Cúc mốc thường được dùng ở dạng thuốc sắc hoặc hãm. Liều dùng từ 10 – 16g/ ngày.

Một số bài thuốc sử dụng cây cúc mốc

Chữa ho

  • Sử dụng lá Cúc mốc 15g, lá Húng chanh 20g. Sử dụng 2 loại dược liệu đem sắc rồi uống, mỗi ngày 1 thang, trong liên tục 5 ngày.

Chữa ho ra máu

  • Sử dụng lá Cúc mốc 15g, cỏ Nhọ nồi 5g, lá Huyết dụ 8g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần. Áp dụng trong 7-10 ngày liên tiếp.

Giúp chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh

  • Dùng hỗn hợp lá Cúc mốc 20g, Ngải cứu 10g, lá Ích mẫu 15g. Sau khi sắc nước còn lại khoảng 180ml, đem chia thành 3 lần uống (mỗi lần 60ml). Mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi kinh nguyệt đều trở lại.

Đầy hơi

  • Sắc hỗn hợp lá Cúc mốc 15g, hạt Mít 10g, vỏ Quýt 8g, Gừng 3g với liều lượng ngày một thang chia 3 lần, nên uống thuốc lúc nóng.

Lưu ý

Cúc mốc có thể gây một số tác dụng với các trường hợp:

  • Người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu

  • Người có vấn đề sức khỏe đặc biệt

  • Phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ

Phần lớn các bài thuốc từ cây cúc mốc đều được lưu truyền trong phạm vi dân gian. Vì vậy một số bài thuốc có thể không được chứng thực về mức độ an toàn và hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm?
BÁN HẠ BẮC

BÁN HẠ BẮC

Bán hạ bắc là loại dược liệu quý trong Đông y, thường có tác dụng hiệu quả với tiêu đờm, cầm nôn, được sử dụng khá phổ biến trong các bài thuốc trị ho, tiêu hóa kém,.. Bán hạ bắc còn có tên gọi khác là Thủy ngọc, Địa văn (Bản Kinh), Hòa cô (Ngô Phổ Bản Thảo), Thủ điền, Thị cô (Biệt Lục)…
administrator
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
ANH TÚC XÁC

ANH TÚC XÁC

Anh Túc hay còn gọi là a phiến, á phiện, thuốc phiện... được xem là cây dược liệu quý, sử dụng cho giảm đau tốt nhất trong các loại dược liệu cả Đông lẫn Tây y.
administrator
BẠCH MAO CĂN

BẠCH MAO CĂN

Bạch mao căn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Rễ cỏ tranh, mao căn, mao thảo căn, vạn căn thảo. Bạch mao căn hay còn gọi là rễ cỏ tranh, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây cỏ tranh. Cỏ tranh mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Bạch mao căn được dùng để chữa bệnh nhiệt phiền khát, tiểu tiện khó khăn, tiểu ít, tiểu buốt, tiểu ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phù viêm thận cấp và hen suyễn.
administrator
LÔ CĂN

LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.
administrator
DẦU CÂY TRÀ

DẦU CÂY TRÀ

Tinh dầu cây trà có màu vàng, được chiết xuất từ cây trà có tên khoa học Melaleuca alternifolia thuộc họ Myrtaceae. Cây trà là loài cây bụi, mọc bản địa ở phía đông bắc vùng ven biển nước Úc. Dầu từ lá nghiền lần đầu tiên được sử dụng bởi bộ tộc Bundjalung bản địa Úc để điều trị bệnh đường hô hấp trên. Chúng đã được sử dụng gần 100 năm ở Úc. Hiện nay, đã có mặt trên toàn thế giới dưới dạng tinh dầu. Đây cũng là một thành phần quan trọng trong một loạt các sản phẩm mỹ phẩm làm đẹp.
administrator
HOA NHÀI

HOA NHÀI

Tên khoa học: Jasminum sambac (L.) Họ: Nhài (danh pháp khoa học: Oleaceae) Hoa nhài có các tác dụng như giảm stress, hạ sốt, thanh nhiệt, giảm đau khớp, giảm đau bụng do ăn đồ lạnh. Tuy nhiên, trà hoa nhài chứa nhiều caffein nên những người mẫn cảm với thành phần này và phụ nữ mang thai nên cẩn thận.
administrator
MƠ TAM THỂ

MƠ TAM THỂ

Mơ tam thể (Paederia lanuginosa Wall) là cây dây leo thân gỗ, sống lâu năm, thân tròn, vỏ thân màu xanh tím, bề mặt vỏ thân có nhiều lông tơ màu trắng.
administrator