RAU DỀN CƠM

Dền cơm (Amaranthus lividus) là loại cây thân thảo, có bộ rễ khỏe, ăn sâu và bám chắc vào lòng đất. Thân màu xanh, mọc thẳng đứng hoặc nằm, mọng nước, thường có một nhánh to từ gốc, cong, không lông, không gai.

daydreaming distracted girl in class

RAU DỀN CƠM

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Amaranthus lividus L.

- Họ: Amaranthaceae (Rau dền)

- Tên gọi khác: Dền tái, Dền xanh, Dền đất

Đặc điểm thực vật

Dền cơm là loại cây thân thảo, có bộ rễ khỏe, ăn sâu và bám chắc vào lòng đất. Thân màu xanh, mọc thẳng đứng hoặc nằm, mọng nước, thường có một nhánh to từ gốc, cong, không lông, không gai.

Lá đơn, mọc so le phiến lá có nhiều kích thước to nhỏ khác nhau, đôi khi hình xoan tròn dài hay là hình bánh bò, đầu tù, có khi lõm, không lông; cuống dài đến 10cm. Hai bên mép lá nhẵn, có khoảng 7 – 8 gân lá, thấy rõ và hơi cong. Mặt trên và dưới lá mịn với những chấm mờ.

Hoa mọc thành cụm ở ngọn hay ở nách lá. Hoa không cuống, nhỏ, nhiều, màu xanh lá cây. Mỗi hoa có 3 lá đài, hình mũi mác, có 3 nhị, 2 – 3 đầu nhụy. Hoa đực và hoa cái cùng chung 1 cây hòa lẫn với nhau.

Quả bế, nhăn, hình trứng. Bên trong quả chứa một hạt màu nâu đen, bóng, to 1mm. Hạt rau dền cơm nhỏ được bao bọc trong một lớp vỏ sừng. Khi rơi xuống đất, hạt có thể bị chôn vùi một thời gian dài mới nảy mầm

Mùa hoa quả tháng 5-7

Phân bố, sinh thái

Dền cơm có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Nam Mỹ, ưa phát triển ở những nơi có độ ẩm cao, khoảng 23-30oC, có thể thích nghi với cả điều kiện khí hậu ôn đới lẫn nhiệt đới. Hiện nay cây hiện diện trên khắp thế giới, Từ đồng bằng đến đến vùng núi có độ cao lên tới 1000m. Một số loài mọc hoang, nhưng cũng khá nhiều loài được trồng làm rau ăn hay làm cảnh.

Ở Việt Nam, cây có mặt ở khắp các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Cây mọc hoang khắp nơi và cũng có thể được trồng, là loại rau phổ biến quen thuộc với mọi nhà.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Toàn bộ rễ, thân, lá và hạt rau dền.

Thu hái, chế biến

Có thể thu hái quanh năm. 

- Chu kỳ phát triển của dền cơm tương đối ngắn. Thường sau khi gieo hạt tầm 3 – 4 ngày, hạt đã bắt đầu nảy mầm và có thể thu hoạch sau đó khoảng 25 – 30 ngày. 

- Lấy hạt thì phải chờ thời gian lâu hơn, khoảng 2 tháng sau. Hạt có thể sử dụng tươi hay phơi khô dùng dần.

- Thu hái rễ: nên lấy lúc cây đã trưởng thành. Sau khi thu hái về rửa sạch, để ráo nước, thường dùng tươi. 

Thành phần hóa học 

Dền cơm chứa các hoạt chất như: Vitamin: A, B1, B2, C, PP, các hợp chất steroid, saponin, flavonoid, axit amin, tinh bột, chất xơ, Sắt, Magie, Phốt pho, Mangan, Kali, Canxi, Niacin. Ngoài ra trong hạt còn chứa: tinh bột, protein, lipid, lectin

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, dền cơm có công dụng giải nhiệt, làm mát gan, nhuận tràng, thông tiểu, lợi khí, trừ thấp, khai khiếu. Mỗi bộ phận của cây được dùng với mục đích trị bệnh khác nhau:

- Thân cây được dùng làm thuốc trị bỏng nhẹ, làm tiêu mụn nhọt, lợi sữa

- Lá kích thích tiêu hóa, điều trị táo bón, long đàm, giảm ho, viêm họng và một số vấn đề về đường hô hấp

- Hạt làm thuốc đắp trị gãy xương, băng bó chấn thương

Theo Y học hiện đại, dền cơm có một số tác dụng như:

- Ức chế enzym α-amylase, có tác dụng chống viêm khớp tốt

- Có khả năng bảo vệ gan

- Dịch chiết Dền cơm cho thấy tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch, làm giảm các sản phẩm do quá trình peroxy hóa lipid; tăng khả năng làm lành vết thương.

Cách dùng - Liều dùng 

Dền cơm được dùng theo cách sắc uống, đắp ngoài da. Liều lượng được điều chỉnh tùy theo bệnh lý mắc phải.

Món ăn bài thuốc chữa bệnh có dền cơm

- Điều trị chứng ứ huyết, trật đả: Rửa sạch rồi nấu nước uống 10 – 15g dền cơm

- Chữa nóng trong, mắt kém: Sắc nước đặc uống hết trong ngày các dược liệu hạt muồng, hạt rau dền cơm, hoa mào gà mỗi vị 12g

- Chữa mụn nhọt nhẹ, chưa bị vỡ: Giã nát một ít rễ dền cơm và đắp trực tiếp lên vùng bị mụn 2-3 lần/ ngày

- Trị bỏng da ở mức độ nhẹ: Giã nát thân và lá cây dền cơm rồi đắp lên chỗ bị bỏng 2 lần/ ngày để vết thương mau khô miệng và làm da non.

- Chữa bệnh lỵ: Sắc 100g thân và lá rau dền cơm uống mỗi ngày. Liều dùng mỗi ngày là 100g.

- Chữa ho có đờm: Sắc 50g lá và thân dền gai, cam thảo đất, vỏ rễ dâu tằm và lá húng chanh mỗi vị 16g. Chia làm 2 lần uống trong ngày.

- Điều trị viêm da có mủ: Giã nát toàn thân dền cơm và đắp lên khu vực cần điều trị.

- Trị nổi mẩn ngứa ngoài da sau khi tiếp xúc với rơm rạ: Giã nát rau dền cơm, mã xì hiện, lá hẹ mỗi thứ một lượng bằng nhau đắp vào vùng bị nổi mẩn ngứa mỗi ngày 3 lần.

- Trị ong đốt hoặc bị rết cắn: Giã nát dền cơm rồi đắp lên vùng bị tổn thương

Lưu ý

- Vì rau dền có tính mát nên không nên dùng cho người thuộc thể hàn, bà bầu bị hư hàn , người đang bị tiêu chảy.

- Bệnh nhân bị gout, sỏi thận, viêm khớp dạng thấp nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng dền cơm với tần suất liên tục trong thời gian dài.

- Tránh dùng chung rau dền với thịt ba ba vì có thể gây ngộ độc. 

- Các món ăn bài thuốc từ rau dền cơm sau khi chế biến xong nên dùng ngay hoặc sử dụng hết trong ngày. Không nên hâm lại nhiều lần vì thành phần nitrat trong lá rau dền có thể chuyển hóa thành nitrit – một chất có khả năng gây ung thư.

 

Có thể bạn quan tâm?
BÁN BIÊN LIÊN

BÁN BIÊN LIÊN

Bán biên liên là loại thuốc nam quý, còn có tên gọi khác là cây lô biên, lỗ bình tàu. Theo Y học Cổ truyền, đây là loại cây có tính bình, vị cay, tác dụng lợi niệu, thanh nhiệt giải độc. Ở Việt Nam, Bán biên liên phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du, từ Lạng Sơn, Cao bằng đến các tỉnh miền Trung.
administrator
TÁO TA

TÁO TA

Táo ta (Ziziphus mauritiana) là một loại cây thân gỗ thuộc họ Táo (Rhamnaceae) có nguồn gốc từ châu Phi và được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Táo ta được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa nhiều bệnh khác nhau như mất ngủ, tăng huyết áp, tiểu đường và đau đầu. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về táo ta và cách sử dụng chữa bệnh nhé.
administrator
KEO GIẬU

KEO GIẬU

- Tên khoa học: Leucaena glauca Benth. - Họ Trinh nữ (Mimosaceae) - Tên gọi khác: bình linh, keo giun, bồ kết dại, cây muồng,..
administrator
XUYÊN KHUNG

XUYÊN KHUNG

Xuyên khung (Ligusticum wallichii) là một loại thảo dược phổ biến trong Y học cổ truyền trong điều trị nhiều bệnh liên quan đến đau đầu, đau bụng, đau lưng và chu kỳ kinh nguyệt bất thường. Với các thành phần chính là các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, xuyên khung đã được nghiên cứu và khám phá những tính chất và công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người.
administrator
CÂY CƠM NGUỘI

CÂY CƠM NGUỘI

Cây cơm nguội, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cơm nguội năm cạnh, quả nổ trắng, Mác ten (tên tiếng Tày), co cáng (tên tiếng thái). Cây cơm nguội phân bố rộng rãi ở khắp nước ta, đây là một cây thuốc Đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người. Ở Việt Nam nó được trồng tại nhiều không gian chung như trên đường phố, trong công viên,… để làm đẹp không gian và tạo nên sự mới lạ cho người nhìn. Cây cơm nguội được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý như viêm gan, các bệnh về thực quản, viêm da, chàm, đau nhức xương khớp và hỗ trợ điều trị ung thư thực quản. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY ĐƯỚC

CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TIỀN HỒ

TIỀN HỒ

Tiền hồ là một loại dược liệu quý trong dân gian, thường được gọi với những tên khác như quy nam, xạ hương thái, thổ dương quỳ hay tử hoa tiền hồ. Tiền hồ thuộc họ Hoa tán, có tính hàn, vị cay đắng. Theo Y học cổ truyền, Tiền hồ có công dụng tuyên tán phong nhiệt, giảng khí trừ đàm, hạ khí chỉ ho. Các bài thuốc Đông Y ghi nhận Tiền hồ là một trong những thành phần quan trọng điều trị viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên...
administrator
TÔ MỘC

TÔ MỘC

Tô mộc là vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong Y học, có nguồn gốc từ thân vây Vang. Cây Vang là một loại thực vật mọc hoang nhiều nơi trên nước ta. Tô mộc – bộ phận sử dụng làm thuốc là phần lõi gỗ được chẻ nhỏ ra. Tô mộc được sử dụng trong dân gian với tác dụng làm tan huyết ứ, trị chấn thương té ngã, phụ nữ kinh nguyệt bế tắc, đau bụng.
administrator