CẢI CÚC

Cải cúc là loại rau quen thuộc với người Việt Nam, thường được chế biến thành món canh. Ngoài ra, loại rau này còn được sử dụng làm dược liệu trong y học với tác dụng như: giải cảm, điều trị huyết áp cao, đau đầu kinh niên, chữa lậu, đau bụng, tiêu hoá, tán phong nhiệt,…

daydreaming distracted girl in class

CẢI CÚC

Giới thiệu về dược liệu 

Cải cúc là loại rau quen thuộc với người Việt Nam, thường được chế biến thành món canh. Ngoài ra, loại rau này còn được sử dụng làm dược liệu trong y học với tác dụng như: giải cảm, điều trị huyết áp cao, đau đầu kinh niên, chữa lậu, đau bụng, tiêu hoá, tán phong nhiệt,…

  • Tên thường gọi: Cải cúc

  • Tên gọi khác: Cúc tần ô, rau cúc, Xoòng hao (Tày),…

  • Tên khoa học: Chrysanthemum coronarium L.

  • Họ: Cúc (Asteraceae).

Cải cúc không những là một thực phẩm hằng ngày mà còn là một loại dược liệu có lợi cho sức khỏe

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Đặc điểm nhận dạng

Cải cúc là cây thân thảo, sống hằng năm, mọc đứng, cao khoảng từ 40 – 100cm. Đây là loại cây ngắn ngày, ưa sáng và ưa ẩm, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ẩm. 

Cây phân thành nhiều nhánh, mọc sum suê; cành non mềm, có màu xanh lục; cành già màu nâu nhạt và cứng.

Lá chẻ lông chim, mọc so le, bề mặt nhẵn, dài khoảng 20 cm.

Hoa mọc thành cụm, ở phía ngoài có màu trắng, hình lưỡi rộng; ở trong hoa có màu vàng, hình ống và có mùi thơm.

Quả bế.

Mỗi năm, cây ra hoa và quả vào tháng 1-3.

Phân bố

Cải cúc phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ẩm, có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, sau đó được du nhập sang các nước châu Âu, Bắc Phi và châu Á. 

Ở Việt Nam, cây được trồng nhiều ở miền Bắc. Ở miền Nam, cây được trồng chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng. 

Bộ phận dùng

Thân và lá 

Thu hái, chế biến

Thu hái khi cần, có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

Thành phần hóa học 

Cải cúc chứa tinh dầu, carbohydrat, prolin, alamin, asparagin acid glutamic, valin, leucin, prolin, acid aspartic, acid aminobutyric, gossipitrin, quercimetrin, herniarin, unbeliferon, scopoietin, acid clorogenic, acid 3.5 – dicafeoy – 4 – sucinyl quinic,…

Tác dụng - Công dụng 

  • Giảm sưng, lợi tiểu: cải cúc chứa nhiều axit amin, chất béo, protein, natri , các khoáng chất và nhiều kali giúp điều hòa quá trình trao đổi chất trong cơ thể, giảm phù nề và lợi tiểu.

  • An thần: Rau cải cúc giàu vitamin và các axit amin nên có tác dụng ổn định cảm xúc, bảo vệ não, phòng ngừa bệnh hay quên.

  • Tốt cho tiêu hóa: Alpha – pinen, Benzaldehyde và nhiều chất dễ bay hơi giúp tăng sự bài tiết của nước bọt, cải thiện cảm giác thèm ăn. Tốt cho tim mạch: thành phần dược liệu trồng rau cải cúc rất có lợi cho những người bị bệnh về tim mạch.

  • Làm đẹp: thành phần dược liệu giúp da tăng sự đàn hồi, tái sinh tế bào da mới, cho làn da tươi trẻ và sáng bóng.

  • Chống táo bón: lượng chất xơ giúp đào thải độc tố trong đường ruột, chống táo bón.

  • Giải cảm, chữa ho: lượng vitamin A dồi dào, giúp chống nhiễm trùng hệ hô hấp, tăng cường chức năng của phổi, tiêu đờm, giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn.

  • Giảm béo: chế biến thực phẩm thích hợp với chế độ ăn kiêng.

  • Giảm huyết áp: hoa cải cúc rất giàu vitamin và các khoáng chất, đặc biệt là kali giúp giảm huyết áp.

  • Tránh ung thư phổi: vitamin B-complex, vitamin C, sắt, chất chống oxy hóa beta-carotene giúp tránh ung thư phổi.

  • Tăng sữa sau sinh: phụ nữ sau khi sinh cần có nhiều sữa để cho con bú, có thể chế biến bằng cách hấp thủy rau cải cúc và thịt nạc để bổ sung nhiều dinh dưỡng.

Ngoài ra, ăn rau cải cúc còn chữa khô mắt, cảm lạnh, giảm đau, nhiễm trùng vi khuẩn, nhức đầu, viêm, xơ cứng động mạch, ngăn ngừa sỏi thận và đột quỵ.

Cách dùng - Liều dùng 

Chữa ho

  • Chữa ho cho trẻ em

6g lá cải cúc tươi thái nhỏ, thêm chút mật ong rồi đem hấp cách thủy cho đến khi ra nước. 

Cho trẻ uống hàng ngày có tác dụng giảm ho đáng kể.

  • Chữa ho dai dẳng do bị lạnh ở người lớn

100 – 150g rau cải cúc rửa sạch, 200g phổi lợn thái thành miếng vừa ăn 

Nấu canh ăn trong bữa cơm hàng ngày.  Ăn cả cái và húp nước.

Ăn liên tục trong 3 - 4 ngày.

Chữa tiêu chảy

200g rau cải cúc tươi nấu canh ăn hàng ngày.

Ăn liên tục trong 3 - 5 ngày.

Giảm huyết áp

Chế biến canh, trộn gỏi hoặc ép lấy nước cốt.

Ép lấy nước cốt này đặc biệt có tác dụng với những bệnh nhân cao huyết áp có kèm triệu chứng đau và nặng đầu.

Mỗi ngày uống 2 lần sáng và chiều, mỗi lần uống 50 ml.

Trị đau đầu kinh niên

Tất cả các bộ phận của cải cúc (thân, hoa, rễ, lá) đem nấu chín. 

Mỗi ngày uống nước đã nấu này. 

Buổi tối trước khi ngủ hay bất cứ khi nào nhức đầu thì dùng lá cải cúc khô hơ nóng trên đỉnh đầu và hai bên thái dương. 

Trị hoa mắt, chóng mặt

0,5 kg cá diếc rửa sạch, đánh vảy, bóp rượu cho đỡ tanh sau đó rán vàng. 

Thêm gừng, nước, nấu nhỏ lửa cho chín rồi cho 200g cải cúc tươi rửa sạch vào đến khi sôi.

Sử dụng liên tục trong 10 ngày.

Ăn uống không tiêu do mới ốm

500g cải cúc, 100g thịt lợn nạc, 3 lát gừng tươi. 

Chế biến thành món canh, ăn khi còn nóng.

Giải cảm

Chế biến 150g cải cúc tươi cùng với cháo (cháo đang sôi thì đổ trực tiếp rau vào, rau tái và trộn đều cùng cháo là có thể sử dụng được).

Mỗi ngày ăn 2 -3 lần, có tác dụng giải cảm nhanh chóng.

Chữa ít sữa sau sinh

300g rau cải cúc rửa sạch để nguyên cây. 

150g thịt lợn nạc rửa sạch, băm nhỏ trộn với 50 gam đậu phộng giã nhỏ, nêm nếm gia vị rồi viên thành từng viên nhỏ.

Dùng 1 bát to đặt 1 lớp cải cúc ở dưới đáy bát, 1 lớp thịt viên và 1 lớp cải cúc bên trên rồi hấp cách thủy. 

Ăn liên tục trong 3 - 5 ngày.

Lưu ý

Những bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị các bệnh như máu cao, bệnh gút, HIV, mụn rộp, thuốc ức chế miễn dịch hoặc insulin nên tránh dùng. 

Phụ nữ đang mang thai nên tránh sử dụng.

Bệnh nhân bị tiêu chảy, thể trạng hư hàn và lạnh bụng tránh sử dụng. 

Đây là loại rau dễ bị nhiễm trứng giun nên cần rửa thật sạch, phải nấu chín trước khi ăn để tránh nhiễm giun.

Nên tránh tiêu thụ quá mức cải cúc, đặc biệt là phần giữa nụ hoa vì đây là loại cây chứa pyrethrin, có khả năng gây hại với liều lượng lớn. 

Cải cúc có thể gây ra các phản ứng, đặc biệt đối với những người bị dị ứng với bồ công anh, hướng dương, cỏ phấn hương, hoa cúc,…

 

Có thể bạn quan tâm?
TOÀN YẾT

TOÀN YẾT

Toàn yết là một loại dược liệu được sử dụng từ xa xưa trong Y học cổ truyền, đặc biệt trong điều trị chứng kinh phong ở trẻ em. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết vị thuốc này là bọ cạp. Các nghiên cứu hiện đại đã được thực hiện và cho thấy nhiều công dụng khác của vị thuốc này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn yết và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
HẠ KHÔ THẢO

HẠ KHÔ THẢO

Hạ khô thảo vị đắng cay, tính lạnh, có tác dụng kháng viêm, mát gan, mát huyết, lợi tiểu, sáng mắt… Do đó được sử dụng làm dược liệu với công dụng: Chữa lậu, tràng nhạc, lao hạch, viêm họng, ho, xích bạch đới, viêm gan, viêm tử cung, đái đường, mụn nhọt, cao huyết áp, sưng vú...
administrator
BÌM BÌM BIẾC

BÌM BÌM BIẾC

Bìm bìm biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: lạt bá hoa, bìm lam, bìm biếc, khiên ngưu, bạch sửu, hắc sửu,... Bìm bìm biếc chắc hẳn là một loại cây quen thuộc đối với những đứa trẻ vùng quê Việt Nam kể cả thành thị nhưng không hẳn ai cũng biết về tác dụng của loại dược liệu này mà chỉ xem nó như một loại cây mọc dại bên đường hay như là một loại cây dùng để làm cảnh đẹp. Sau đây bài viết này sẽ chỉ rõ công dụng, cách dùng đối với cây bìm bìm biếc đến bạn đọc.
administrator
TAI CHUỘT

TAI CHUỘT

Tai chuột là một loại dược liệu được sử dụng khá nhiều trong dân gian, phổ biến hơn đối với đồng bào miền núi. Trong Y học cổ truyền, Tai chuột là một vị thuốc có các tác dụng điều trị các bệnh liên quan đến tiết niệu, sinh dục như trị viêm đường niệu, tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu đục, khí hư,… Sau đây là những thông tin về dược liệu Tai chuột.
administrator
DỪA CẠN

DỪA CẠN

Dừa cạn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông dừa, trường xuân, hoa hải đằng. Cây dừa cạn là loài cây phổ biến thường được trồng làm cảnh trong vườn nhà. Quen thuộc là thế nhưng ít người biết, Dừa cạn còn là vị thuốc rất quý. Với nhiều công dụng chữa bệnh như hạ áp, lợi tiểu, đáng chú ý là khả năng điều trị ung thư. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ATISO ĐỎ

ATISO ĐỎ

Atiso Đỏ hay còn gọi là bụp giấm, có tính mát, được quy vào kinh Can và Đại Trường. Nó có tác dụng lợi tiểu, giải độc, thanh nhiệt và hỗ trợ điều trị một số bệnh thường gặp.
administrator
CỎ NHỌ NỒI

CỎ NHỌ NỒI

Cỏ nhọ nồi hay còn gọi là cỏ mực (Eclipta prostrata L.), là một loài thân thảo cao 40 cm, thân tròn màu xanh lục hoặc đỏ tía, có lông cứng.
administrator
ĐUÔI CHUỘT

ĐUÔI CHUỘT

Dược liệu Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis) là một loài thực vật được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Được biết đến với tên gọi khác là Điềm thông, Đũa bếp, Cỏ đuôi lươn, Mạch lạc, Bôn bôn, Hải tiên, Giả mã tiên, Đuôi chuột được sử dụng trong nhiều bài thuốc truyền thống để điều trị các bệnh lý về đường hô hấp, đường tiêu hóa và kháng viêm. Ngoài ra, loài cây này cũng có các tính chất khác như chống nấm, giảm đau và tăng cường miễn dịch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần và các công dụng của dược liệu Đuôi chuột.
administrator