LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.

daydreaming distracted girl in class

LÔ CĂN

Giới thiệu về dược liệu Lô căn

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác. 

Tên khoa học: Rhizoma Phragmitis

Họ: Lúa (Poaceae)

Tên gọi khác: Rễ sậy, Vi kinh, Rễ lau, Lô mao căn, Lô cô căn, Lô sài căn, Lô thông, Lô nha căn, Tiên lô căn, Hoạt lô căn, Hoạt thủy lô căn,…

Đặc điểm của Lô căn

- Mô tả: Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, tuy nhiên có nhiều người nhầm lẫn rằng Lô căn là phần thân rễ của cây lau. Cây sậy là loài cây thân thảo sống lâu năm. Cây có thể cao tới 4 m khi trưởng thành, thân thẳng đứng, đường kính khoảng từ 1,5 – 2 cm phần lõi bên trong rỗng. Lá dài từ 30 – 40 cm có hình dải hoặc hình mũi mác, nhẵn và rộng khoảng từ 1 – 3 cm, mũi lá nhọn, xếp xa nhau và ôm lấy phần thân, mép lá có lông tơ ngắn. Hoa có màu tím hoặc có thể tím nhạt, mọc thành từng cụm dạng chùy, các cụm hoa hơi rũ xuống, dài từ 15 – 45 cm. Cuống hoa có các lông mềm mọc nhiều ở gốc hoa, nhánh hoa mảnh. Rễ cây màu trắng ngà rất khỏe bò dài và có đốt dài, rễ cây không có rễ tơ & rễ non.

- Mô tả dược liệu: Lô căn có hình trụ tròn có chiều dài không đều nhau. Mặt ngoài thường có màu vàng, không có rễ con và rễ tơ, bên trong rỗng có màu hơi vàng. Đầu rễ có hình nhọn giống búp măng tre. Có đốt dài, mỗi đốt dài khoảng từ 10 – 16 cm. Lô căn dai nên khó để bẻ gãy. Vỏ ngoài của Lô căn thưa, dễ bóc, không mùi và có vị ngọt.

- Phân bố: Cây sậy thường mọc dại rải rác ở một số tỉnh thành ở nước ta như Ninh Bình, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Thái Nguyên & một vài địa phương khác. Cây thường được tìm thấy ở những khu vực ẩm ướt, dọc bờ sông bờ suối hoặc gần đầm lầy.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

- Bộ phận dùng: sử dụng phần thân rễ của cây sậy để làm vị thuốc.

- Thu hái: nên thu hoạch những phần rễ mọc về hướng ngược nước, thu những nhánh rễ mập mạp, khỏe mạnh, có màu trắng và vị ngọt. Không thu những phần rễ nhỏ, nhẹ hoặc nát vụn. Thời điểm thu hoạch Lô căn thích hợp nhất là vào mùa xuân, hạ & thu.

- Chế biến: rửa sạch những phần thân rễ nhiều lần bằng nước để loại đi các tạp chất cơ học như đất , cát, bùn,…Sau đó cắt bỏ những phần đốt có râu hoặc phần vỏ màu vàng đỏ. Tiếp theo đó thái thành những đoạn nhỏ đem đi phơi nắng hoặc có thể sấy khô.

- Bảo quản:bảo quản những phần thân rễ đã qua giai đoạn chế biến trong bọc kín, bảo quản ở nơi thoáng mát và ở nhiệt độ phòng, tránh để tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Phải đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng.

Thành phần hóa học

Theo Hiện Đại Thực Dụng Trung Y Dược, trong Lô căn có chứa những dưỡng chất như protein 6% như các loại đường 51%, Arginin, Asparagine 0.1%. Ngoài ra trong Lô căn còn có các thành phần hóa học khác như coixol, tricin, aspartamide, các vitamin như B1, B2, C.

Theo Trung Dược học, trong loại dược liệu này có chứa thành phần in vitro có công dụng kháng khuẩn có hiệu quả đối với liên cầu khuẩn dung huyết β.

Tác dụng – Công dụng theo Y học hiện đại

Hiện nay chưa có tài liệu cung cấp thông tin về tác dụng dược lý của dược liệu Lô Căn.

Vị thuốc Lô căn trong Y học cổ truyền

- Tính vị:

  • Vị ngọt, tính hàn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

  • Vị ngọt, đắng, hơi hàn, không độc (theo Bản Thảo Tái Tân)

  • Vị ngọt, tính hàn (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)

  • Vị ngọt, nhạt, hơi hàn (theo Lục Xuyên Bản Thảo)

- Quy kinh: Lô căn được quy vào các kinh sau:

  • Kinh Phế, Tỳ, Thận (theo Đông Dược Học Thiết Yếu)

  • Kinh Phế, Tâm (theo Đắc Phối Bản Thảo)

  • Kinh Phế, Vị (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải)

- Công dụng: thanh nhiệt, chỉ khát, sinh tân, lợi thủy,…

- Chủ trị:

  • Trị các chứng sốt cao “ôn bệnh”, khát nước, cảm nắng nóng. 

  • Lô căn vị ngọt nên còn có tác dụng sinh tân, bảo vệ tân dịch không bị tổn thương do nhiệt tà.

  • Thanh phế nhiệt, trị ho có đờm đặc, đờm vàng.

  • Thanh vị nhiệt, trị nôn mửa, bị ợ chua.

  • Thanh nhiệt ở hạ tiêu, trị tiểu ra máu, người hay khát, bứt rứt (phiền nhiệt).

  • Bị ban sởi không phát ra được hoặc không phát ra hết

- Kiêng kỵ:

  • Người trúng hàn tà, cảm nắng nhưng không sốt, nóng trong người hoặc tân dịch chưa hao tổn thì không sử dụng. 

  • Dị ứng hoặc quá mẫn với các thành phần trong Lô căn hoặc các vị thuốc khác trong bài thuốc. 

  • Theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách, các đối tượng bị tỳ vị hư hàn (đau bụng, lạnh bụng, tiêu lỏng, ăn không tiêu…) không được dùng những bài thuốc có vị Lô căn.

Cách dùng – Liều dùng

- Cách dùng: tùy vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà Lô căn được sử dụng bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên Lô căn được sử dụng chủ yếu ở dạng thuốc sắc là phổ biến, sắc với một lượng nước phù hợp, sắc đến khi thuốc cô đặc. Có thể dùng độc vị hoặc kết hợp cùng với một số vị thuốc khác (tùy vào từng tình trạng bệnh lý).

- Liều lượng: sử dụng Lô căn khô từ 15 – 30 g, nếu là Lô căn tươi thì tăng gấp đôi. Sử dụng Mao căn (rễ tranh) nhỏ, thiên về thanh nhiệt ở phần huyết. Lô căn (rễ sậy) thô và to, thiên về thanh nhiệt đối với phần khí.

Một số bài thuốc có vị Lô căn

- Bài thuốc trị nôn mửa, viêm dạ dày cấp tính: sử dụng 30 g Lô căn, 9 g Trúc nhự và 8 g Gạo tẻ. Đem các nguyên liệu trên nấu thành cháo cho đến khi nhừ. Tiếp đến lọc bỏ phần bã chỉ lấy phần nước. Cho một ít nước cốt gừng vào cùng và uống giúp trị nôn mửa & viêm dạ dày cấp.

- Bài thuốc trị khát nước, tân dịch khô, ôn bệnh thời kỳ sau: sử dụng 24 g Lô căn,  Mạch môn đông & Thiên hoa phấn mỗi vị 12 g và cam thảo 3 g. Đem các nguyên liệu trên sắc với 5 phần nước, sắc đến khi còn 2 phần để dùng. Nên sử dụng khi thuốc còn nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi dùng.

- Bài thuốc trị say nóng, say nắng, các bệnh lý viêm da, viêm đường niệu, viêm nhiễm đường hô hấp: sử dụng 150 g Lô căn & 120 g Mạch môn đông. Đem 2 nguyên liệu này  rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn, rồi thái nhỏ thành vụn. Sau đó đem phơi nắng hoặc sấy khô. Trộn đều 2 loại nguyên liệu rồi bảo quản trong lọ kín. Mỗi lần sử dụng 30 g đem đi hãm với nước sôi để sử dụng. Sau 20 – 25 phút người bệnh có thể sử dụng, uống thuốc thay cho nước trà. Người bệnh có thể cho thêm một ít đường để uống.

- Bài thuốc trị ho do phế nhiệt, khạc đờm vàng đặc & áp xe phổi: sử dụng 30 g Lô căn và 14 g Kim ngân hoa, 14 g Đông qua nhân và 14 g Ngư tinh thảo. Đem các nguyên liệu trên sắc cùng với một lượng nước thích hợp và sắc đến khi cô đặc. Người bệnh nên sử dụng thuốc khi thuốc đã nguội hẳn.

- Bài thuốc trị vị nhiệt gây ợ chua: sử dụng 20 g Lô căn và 20 g Trúc nhự, 14 g Tỳ bà diệp và 12 g Sinh khương. Đem các nguyên liệu trên sắc với một lượng nước thích hợp đến khi cô đặc. Người bệnh nên sử dụng thuốc khi thuốc còn nóng.

- Bài thuốc chữa bệnh nhiệt, khát nước, sốt & bứt rứt: sử dụng Lô căn & Thạch cao mỗi vị 20 g, 16 g Mạch môn đông và 14 g Thiên hoa phấn. Mỗi ngày dùng một thang thuốc trên. Sắc một thang thuốc cùng với một lượng nước thích hợp, sắc đến khi cô đặc. Người bệnh có thể dùng 1 lần hoặc chia thành nhiều lần để dùng.

- Bài thuốc trị quyết nghịch, trị nôn mửa không ngừng: lấy một lượng Lô căn vừa đủ, thái thành từng đoạn nhỏ. Tiếp đến đem đi sắc cùng với 2 chén nước, sắc đến cô đặc cho đến khi còn khoảng 1 chén. Người bệnh sử dụng thuốc khi thuốc vẫn còn ấm.

Lưu ý khi sử dụng

Những người thuộc các trường hợp mẫn cảm hoặc kiêng kỵ khi sử dụng dược liệu Lô căn thì không sử dụng vị thuốc này.

 

Có thể bạn quan tâm?
RƯỢU ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

RƯỢU ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Dược liệu có tên gọi là Đông trùng hạ thảo vì vị thuốc này vào mùa đông là con sâu, mùa hạ lại thành cây cỏ.
administrator
NGƯU HOÀNG

NGƯU HOÀNG

Ngưu hoàng là phần sạn nằm bên trong ống gan và ống mật của con Bò tót (Bos Taurus domesticus Gmelin) hoặc con trâu (Bubalus bubalis).
administrator
SUI

SUI

Sui là loại cây thân gỗ lớn, có tên gọi khác là Nong, Nỗ tiễn tử, Cây thuốc bắn. Đây là một loại dược liệu với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Sui nhé.
administrator
KINH GIỚI

KINH GIỚI

Tên khoa học: Elsholtzia ciliata ( Thunb.) Hyl. Họ: Hoa môi (Lamiaceae) Tên gọi khác: Khương giới, Giả tô, Thử minh, Tái sinh đơn
administrator
BỒ CÔNG ANH

BỒ CÔNG ANH

Cây bồ công anh là loài thực vật khá gần gũi và thân quen với nhiều người bởi sự có mặt ở hầu hết mọi nơi. Thực tế, khá nhiều người lầm tưởng đây chỉ là giống cỏ dại ven đường mà không hề biết cả rễ, thân, lá và hoa bồ công anh là nguyên liệu trong những bài thuốc cổ phương để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂU KỶ TỬ

CÂU KỶ TỬ

Câu kỷ tử (Lycium sinense) là một loại dược liệu quen thuộc trong Y học cổ truyền. Với nhiều tên gọi khác nhau như: câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, dương nhũ... vị thuốc này được sử dụng từ lâu để điều trị các bệnh liên quan đến gan, thận, mắt... Ngoài ra, Câu kỷ tử còn có nhiều tác dụng khác đối với sức khỏe con người. Cùng tìm hiểu thêm về đặc điểm, thành phần, công dụng và cách sử dụng của dược liệu này qua các phần tiếp theo.
administrator
SÂM BỐ CHÍNH

SÂM BỐ CHÍNH

Sâm bố chính là một loại thực vật có hình dáng khá giống với dược liệu Nhân sâm, nhưng về tác dụng thì hoàn toàn không giống với Nhân sâm. Nó thường được sử dụng trong điều trị các chứng kinh nguyệt không đều, suy thận hoặc giúp cải thiện thể trạng và tăng cường miễn dịch,…
administrator
TINH DẦU CAM BERGAMOT

TINH DẦU CAM BERGAMOT

Tinh dầu Bergamot, hay còn gọi là tinh dầu cam ngọt là một thành phần có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng không phải ai cũng biết. Tuy nhiên, những người yêu thích hương thơm, chắc hẳn cũng đã từng ngửi qua loại tinh dầu mang mùi thơm dễ chịu này. Tuy nhiên, tinh dầu Bergamot còn có nhiều tác dụng khác và hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.
administrator