KIM NGÂN HOA

- Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb. - Họ: Caprifoliaceae (Cơm cháy) - Tên gọi khác: Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa.

daydreaming distracted girl in class

KIM NGÂN HOA

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.

- Họ: Caprifoliaceae (Cơm cháy)

- Tên gọi khác: Nhẫn đông, Ngân hoa, Song hoa, Nhị hoa.

Đặc điểm thực vật

Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ. Lá mọc đối, hình mũi mác gốc tròn, đầu nhọn. Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng; lá bắc giống các lá con, hình mũi mác; tràng màu trắng sau chuyển màu vàng, có lông mịn. Nụ hoa hình ống, hơi cong, mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ đầy lông ngắn. Hoa đã nở dài từ 2 – 5 cm, tràng chia thành 2 môi cuộn ngược lại. Môi trên xẻ thành 4 thùy, môi dưới nguyên. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Quả hình cầu, màu đen. 

Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 6-8. 

Phân bố, sinh thái

Kim ngân có nguồn gốc ở các nước Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở các vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tây... Ngày nay, cây được trồng ở một số gia đình vừa làm cảnh vừa làm thuốc.

Cây ưa sáng, thườ̀ng mọc ở rừng thứ sinh, đồi cây bụi và rừng núi đá vôi. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Hoa sắp nở (Kim ngân hoa),  cành nhỏ và lá của cây 

Thu hái, chế biến

Thu hái khi hoa sắp nở hay mới nở, đem sấy rồi phơi hay sấy khô, nên hái lúc 9 – 10h sáng, rửa sạch, rải thành lớp mỏng phơi trong râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Thân, cành và lá thu hái quanh năm, đem phơi sấy khô.

Thành phần hóa học 

Toàn cây chứa các thành phần như: 

- Carotenoid: cryploxanthin, auroxanthin, S. caroten 

- Nhóm Flavonoid: Luteolin, luteolin-7-glucoside.

- Tinh dầu: α-pinen, hex-1-en, hex-3-en-1-ol, cis và trans-2-methyl-2-vinyl-5-(α-hydroxy isopropyl)-tetrahydrofuran, geraniol, α-terpineol, alcol β-phenyl ethylic, carvacrol, eugenol, linalol, 2,6,6-trimethyl-2-vinyl-hydroxy tetra hydrydropyran.

Tác dụng - Công dụng 

Kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt. Do đó được dùng để điều trị ung nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, cảm mạo phong nhiệt, viêm mũi dị ứng, thấp khớp,...

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng: 12 – 16 g/ngày dưới dạng thuốc sắc, hãm hoặc ngâm rượu làm hoàn tán.

Lưu ý

Không nên dùng cho người tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều.

 

Có thể bạn quan tâm?
SÂM TỐ NỮ

SÂM TỐ NỮ

Sâm tố nữ là một loại dược liệu phổ biến tại đất nước Thái Lan và được xem là loại cây đặc hữu của quốc gia này. Trong y học cổ truyền của quốc gia này, đây là một vị thuốc quý dành cho phụ nữ và cả đàn ông ở độ tuổi trung niên từ xa xưa nhờ khả năng chống lão hóa.
administrator
CHÈ VẰNG

CHÈ VẰNG

Cây chè vằng là một loại cây mọc tự nhiên ở các vùng núi và miền Trung của Nhật Bản, thường được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, vết thương, rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh nở.
administrator
DIẾP CÁ

DIẾP CÁ

Diếp cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá giấp, co vầy mèo, ngu tinh thảo, tập thái, rau vẹn, phiăc hoảy, cù mua mín. Rau diếp cá từ lâu đã được biết đến như một loại rau ăn sống phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam. Nó có mùi đặc trưng mà chỉ có những người ăn quen mới thích thú. Bên cạnh đó, diếp cá còn được sử dụng để giảm sốt, điều trị viêm họng, viêm phế quản, áp xe phổi, mụn nhọt, bệnh trĩ và trúng thực. Tuy nhiên dược liệu này có tính hàn nên không thích hợp cho các trường hợp có mụn nhọt thể âm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TỎA DƯƠNG

TỎA DƯƠNG

Tỏa dương (Balanophora sp.) là một loại thảo dược quý hiếm được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị một số bệnh liên quan đến tiêu hóa, huyết áp, đường huyết và đau nhức xương khớp. Với hình thái đặc biệt và các thành phần hóa học đa dạng, Tỏa dương là một nguồn dược liệu quý giá đã được nghiên cứu và khai thác để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của con người. Tuy nhiên, việc sử dụng Tỏa dương cần được thực hiện đúng cách và dưới sự giám sát của chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thành phần hóa học, tính vị, quy kinh, công dụng và cách sử dụng Tỏa dương trong Y học cổ truyền và hiện đại.
administrator
CÂY NỔ

CÂY NỔ

Cây nổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sâm tanh tách, cây nổ, sâm đất, tử lị hoa, tiêu khát thảo, tam tiêu thảo. Cây nổ mọc hoang nhiều ở nước ta. Sở dĩ người ta gọi là cây Quả nổ vì quả chín sẽ phát nổ. Đặc biệt khi cho vào nước sẽ phát ra tiếng lép bép rất vui tai. Cây không chỉ để làm cảnh mà còn là vị thuốc điều trị trong Đông y. Quả nổ có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, điều trị những bệnh về đường tiết niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận, viêm nhiễm niệu đạo và nhiều công dụng khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HỒNG XIÊM

HỒNG XIÊM

Hồng xiêm (Sapoche) là loại trái cây với hương vị thơm ngon và rất giàu dinh dưỡng. Ngoài ra, vỏ, lá và quả xanh của cây còn được sử dụng để chữa bệnh bao gồm như rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, cầm máu, ngừa sâu răng và thông tiểu tiện.
administrator
CÂY XẤU HỔ

CÂY XẤU HỔ

Cây xấu hổ (Mimosa pudica) là cây thân thảo, mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp cả nước. Tất cả các bộ phận của loài cây này có thể sử dụng làm dược liệu, thường được sử dụng để điều trị mất ngủ, cao huyết áp, đau lưng, lợi tiểu,…
administrator
TRÁI TẮC

TRÁI TẮC

Các loại cây họ Cam chẳng hạn như bưởi, chanh, quýt... chắc hẳn rất quen thuộc trong mỗi gia đình Việt. Trong đó, trái tắc (hay còn gọi là quất) có hương vị rất riêng cùng với mùi thơm đặc trưng. Không chỉ được sử dụng như một món ăn hay một loại gia vị trong ẩm thực, trái Tắc còn có nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái Tắc và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator