SỔ BÀ

Sổ bà có vị chua, chát, tình bình, có tác dụng thu liễm, giải độc. Cây Sổ được biết đến là loài cây ăn quả, ngoài ra còn là vị thuốc chữa bệnh.

daydreaming distracted girl in class

SỔ BÀ

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Dillenia indica L.

Họ Sổ (Dilleniaceae).

Tên gọi khác: Thiều biêu, cây sổ 

Đặc điểm dược liệu

Sổ bà là loại cây to, cao khoảng 15 – 20 m. Cây có tán lá tròn, vỏ thân xù xì, màu đỏ hồng, thường tróc từng mảng. Cành cây hình trụ, thường được phủ bởi một lớp lông. 

Lá cây to, mọc so le, hình mác hoặc thuôn dài, gốc tròn, đầu tù hơi nhọn, mép khía răng đều và sít nhau. Mặt dưới lá có gân phụ nổi rõ và được phủ đầy lông. Cuống lá dài 3 – 5 cm và có lông bao phủ và có rãnh.

Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống mập có lông. Đài có 5 bản dài và dày. Tràng hoa có 5 cánh lớn hơn đài, rụng sớm. Nhị nhiều bằng nhau, bao phấn dài hơn chỉ nhị, nứt ở đỉnh; bầu thuôn có khoảng 20 lá noãn.

Quả mang đài tồn tại, phát triển thành bản dày, mọng nước. Quả sống có màu xanh và khi chính ngả thành vàng. Quả có vị chua, thường được người dân vùng núi phía Bắc sử dụng để ăn sống, làm mứt hoặc nấu canh.

Mùa hoa: tháng 3 – 5; mùa quả: tháng 8 – 10.

Phân bố, sinh thái

Sổ bà là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng, ra hoa quả nhiều. Cây có khả năng tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, xung quanh gốc cây mẹ thường gặp nhiều cây con vào mùa mưa ẩm.

Chi Dillenia L. gồm 1 số loài là cây gỗ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và một số nước khác. Ở Việt Nam, hiện có 9 loài, Sổ bà là cây có kích thước lớn so với các loài cùng chi. Cây mọc hoang nhiều ở khu vực Tây Bắc của nước ta. Có thể tìm thấy dược liệu này ở các bờ suối và khe nước của các tỉnh như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Hòa Bình, Cao Bằng,… 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Quả và lá

Thu hái: Lá được thu hái quanh năm, còn quả vào tháng 8 – 10

Chế biến: Lá sổ sau khi thu hoạch được đem đi phơi hoặc sấy khô. Còn quả có thể dùng tươi hoặc làm mứt

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát

Thành phần hóa học 

Vỏ và lá cây sổ bà chứa nhiều hoạt chất tanin. Cụ thể, lá chứa 9% và vỏ cây chứa 10%. Ngoài ra, lá cây còn chứa nhiều thành phần khác nhau như 0,51% acid malic, 2,92% glucose,…

Theo nhiều nghiên cứu, vỏ và lá Sổ bà chứa tannin với hàm lượng: 10% ở vỏ và 90% ở lá.

Ngoài ra trong cây còn chứa các chất như acid betulinic, betulinaldehyd, botulin, lupeol.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền cây Sổ bà có vị chua, chát, tình bình, có tác dụng thu liễm, giải độc. Cây Sổ được biết đến là loài cây ăn quả, ngoài ra còn là vị thuốc chữa bệnh. Các bộ phận được dùng làm thuốc của cây Sổ bà như sau:

- Quả: Quả Sổ bà thường được ăn sống hoặc ép lấy nước trộn với đường pha thêm nước đun sôi để nguội được 1 thứ nước giải khát rất tốt. Quả còn dùng làm xốt chua, mứt, thuốc ho.

- Lá: Lá Sổ tươi rửa sạch, giã nát thêm nước, gạn uống có thể chữa đái dầm, ngộ độc thức ăn. Ngoài ra, lá dược liệu còn được phơi khô sắc với 400ml nước còn lại 100ml. Dùng nước sắc uống có thể chữa ho, sốt , phù thũng, đầy bụng.

Ở Trung Quốc, rễ và vỏ thân cây sổ bà được dùng chữa sốt rét. Ở Ấn Độ, quả ép lấy nước trộn với đường nấu và cô đặc thành dạng mứt và chế thuốc.

Cách dùng - Liều dùng 

Sổ bà được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành cao. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng cũng như cơ địa mỗi người mà liều dùng không giống nhau. Tuy nhiên, liều lượng giới hạn mỗi ngày là 30 – 40 gram lá sổ tươi và 8 – 16 gram lá sổ khô.

Một số bài thuốc từ dược liệu sổ bà:

- Bài thuốc điều trị chứng đái dầm: Rửa sạch, để ráo và giã nát 30 – 40 gram lá cây sổ tươi. Sau đó gạn lấy nước, chia làm 2 lần uống trong ngày. Kiên trì uống 5 – 7 ngày giúp cải thiện triệu chứng đái dầm. 

- Bài thuốc điều trị ngộ độc thức ăn:

Cách dùng: Dùng lá Sổ sắc nước uống giúp làm giảm cơn ngộ độc nhẹ do thức ăn. Tuy trong trường hợp ngộ độc thức ăn ở mức độ nặng hoặc trong trường hợp ngộ độc chưa rõ nguyên nhân, sau khi cho uống nước thuốc, nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để điều trị.

- Bài thuốc trị chứng đầy bụng, ho, phù thũng hoặc sốt: Sắc 8 – 16 gram lá sổ khô với 400 ml nước. Cô cạn còn 100 ml, tắt bếp và lọc thuốc uống. Bên cạnh đó, có thể nấu thuốc thành cao và để dành dùng dần.

 

Có thể bạn quan tâm?
TÍA TÔ

TÍA TÔ

Tía tô là một loại rau rất quen thuộc trong mọi căn bếp người Việt. Thế nhưng, không phải ai cũng biết loại thực vật này có có hiệu quả rất tốt trong chữa bệnh, đặc biệt là phần lá hay còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp được sử dụng rất phổ biến để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng.
administrator
THẢO QUYẾT MINH

THẢO QUYẾT MINH

Thảo quyết minh là một dược liệu rất phổ biến, còn được biết đến với tên gọi như Quyết minh, cây Muồng ngủ, Muồng, Hạt muồng muồng, Muồng đồng tiền, Đậu ma, Thủa nhò nhè (Tày), T’răng (Bana), Muồng hòe, Lạc trời, Hìa diêm tập (Dao), họ Đậu với tên khoa học là Fabaceae. Theo Y học, Thảo quyết minh được sử dụng để điều trị một số bệnh trên mắt như viêm màng kết mạc cấp tính, quáng gà, viêm võng mạc; tăng huyết áp, đau đầu, mất ngủ, bệnh ngoài da do nấm, bệnh chàm ở trẻ em, táo bón kinh niên. Mặc dù là một loại dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe, sử dụng Thảo quyết minh sai cách hay không đúng liều lượng sẽ gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quyết minh cũng như tác dụng, cách dùng, trong bài viết sau.
administrator
TÔ NGẠNH

TÔ NGẠNH

Tía tô là một loại gia vị quen thuộc trong mọi căn bếp Việt. Không chỉ thế nhiều bộ phận của dược liệu này bao gồm lá, quả, cành... đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Lá của Tía tô gọi là Tô diệp, quả gọi là Tô tử (thường bị hiểu nhầm là hạt) và cành là Tô ngạnh. Mỗi bộ phận có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô ngạnh và những công dụng tuyệt vời của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
DẦU HẠNH NHÂN

DẦU HẠNH NHÂN

Dầu hạnh nhân được ép từ hạnh nhân tươi nguyên chất. Bên trong chúng chứa hàm lượng axit béo lớn tốt cho cơ thể vì vậy nó là nguyên liệu tuyệt vời để làm dầu. Ngoài ra nhờ vào số lượng vitamin và khoáng chất khá nhiều trong dầu mà chúng có lợi ích rất tích cực đối với sức khỏe cơ thể. Trong mỗi hạt hạnh nhân chứa 1/2 trọng lượng là dầu. Hạt hạnh nhân chín sẽ được ép dầu, nếu không qua tinh chế thì gọi là dầu hạnh nhân thô. Dầu này có đầy đủ dưỡng chất và giữ được hương vị cho dầu. Sau đó, dầu thô được đem đi tinh chế bằng hóa chất và nhiệt độ cao. Dầu trở thành dầu tinh luyện. Dầu tinh luyện chịu được nhiệt độ tốt hơn dầu thô.
administrator
CỎ ROI NGỰA

CỎ ROI NGỰA

Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.) là loại cây thân thảo, mọc thành bụi cao trung bình 30-60 cm. Thân hình vuông, mọc thẳng và có nhiều lông.
administrator
TAM THẤT

TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể. Tam thất cũng có nhiều loại khác nhau. Sau đây là những thông tin về loại Tam thất Bắc.
administrator
CỎ SỮA

CỎ SỮA

Cây cỏ sữa là một trong những vị thuốc quý có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh đường ruột. Ngoài ra, loại cây này còn được dùng để tăng cường khả năng tiết sữa ở phụ nữ sau khi sinh bị thiếu sữa.
administrator
MẮC KHÉN

MẮC KHÉN

Nhắc đến Mắc khén, ngày nay hầu như chúng ta đều nghĩ đến 1 loại gia vị độc đáo đặc trưng của vùng núi rừng Tây Bắc và được xem như là linh hồn của ẩm thực Tây Bắc. Tuy nhiên, không chỉ được sử dụng làm gia vị trong chế biến thực phẩm, hạt Mắc khén còn là một vị thuốc với nhiều những công dụng tuyệt vời như kháng viêm, giảm đau, ăn không tiêu,...
administrator