SƠN THÙ DU

Sơn thù có vị chua, sáp, tính ấm, có tác dụng ôn can, liễm tinh, chỉ hãn, chỉ huyết, cố tinh khí, sáp tinh khí, bổ can thận, trợ thủy tạng, phá trưng kết, noãn yêu tất. Dùng trong các trường hợp lưng đau gối mỏi, di tinh, can hư, chóng mặt, liệt dương, ù tai, hàn nhiệt, kinh nguyệt ra nhiều, hư nhiệt khiến mồ hôi ra nhiều.

daydreaming distracted girl in class

SƠN THÙ DU

Giới thiệu về dược liệu

Tên thực vật: Cornus officinalis

Họ: Sơn thù (Cornaceae)

Tên dược liệu: Fructus corni

Tên thường gọi: Thù nhục, Sơn thù, Táo bì, Nhục táo, Trần du nhục, Chi thực, Thục toan táo, Sơn thù nhục.

Đặc điểm thực vật

Sơn thù du là loại cây nhỏ, sống lâu năm, thường mọc thành những bụi nhỏ. Vỏ ngoài màu nâu xám, cành nhỏ và không có lông.

Lá đơn, mọc đối xứng, cuống lá ngắn, phiến hình trứng hoặc hình bầu dục, đáy tròn, đầu hơi nhọn, mép lá nguyên. Mỗi lá gồm có 5 – 7 đôi gân phụ, mặt trên được phủ một ít lông, mặt dưới không có lông.

Hoa nở trước lá, thường mọc thành tán ở kẽ lá, có màu vàng và kích thước nhỏ. Quả hạch, màu đỏ tươi, bề mặt nhẵn, hình trái xoan. Bên trong chứa hạch có hình trứng. 

Mùa hoa vào tháng 5 – 6 và mùa quả vào tháng 8 – 10.

Phân bố, sinh thái

Sơn thù có nguồn gốc từ Trung Quốc, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh Triết Giang, Sơn Đông, Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Hà Nam, An Huy,…

Tại Việt Nam, Sơn thù hiện nay đa số là nhập chủ yếu từ Trung Quốc

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: quả chín. 

Thu hái, chế biến: Thường thu hái vào cuối thu đầu đông. Nên chọn những loại quả có thịt dày, màu hồng. Quả màu nhạt và thịt mỏng thường có chất lượng kém hơn. Sau đó, nhúng dược liệu qua nước sôi trong vài phút rồi bỏ hạt và dùng thịt phơi khô. Một số phương pháp bào chế sơn thù du theo những phương pháp sau:

- Ngâm với rượu, lấy thịt, bỏ hạt và đem thịt sấy khô với lửa nhỏ để dùng dần.

- Tẩm sơn thù nhục với rượu. Đem bỏ vào bình, đậy kín và đem cách thủy cho đến khi thịt quả hút hết rượu. Cuối cùng lấy ra và đem phơi khô là dùng được.

Thành phần hóa học 

Sơn thù du chứa các thành phần như: tannin, glucoside, axit malic, axit gallic, axit tartric, axit ursolic, morroniside, cornuside, secologanin, vitamin A, isoterchebin, phytochemistry, cornus-tannin, valine, histidine, serine, threonine,…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, sơn thù có vị chua, sáp, tính ấm, có tác dụng ôn can, liễm tinh, chỉ hãn, chỉ huyết, cố tinh khí, sáp tinh khí, bổ can thận, trợ thủy tạng, phá trưng kết, noãn yêu tất. Dùng trong các trường hợp lưng đau gối mỏi, di tinh, can hư, chóng mặt, liệt dương, ù tai, hàn nhiệt, kinh nguyệt ra nhiều, hư nhiệt khiến mồ hôi ra nhiều.

Theo Y học hiện đại, sơn thù có một số công dụng:

- Tác dụng chống đông máu: Dịch chiết từ sơn thù nhục có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.

- Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc sơn thù có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ, thương hàn và tụ cầu vàng.

- Tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ đường huyết nhẹ.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng hằng ngày 6 – 12g, một số trường hợp có thể dùng đến 30g. Thường dùng dưới dạng thuốc sắc.

Một số bài thuốc có sơn thù du:

1. Bài thuốc chữa chứng ù tai và thận hư: Ngâm rượu hoặc sắc uống hằng ngày các dược liệu ngũ vị tử, sơn thù nhục, hoàng bá, cam cúc hoa, thạch xương bồ và địa hoàng mỗi vị 6g.

2. Bài thuốc chữa chứng đau xương óc: Sắc uống hằng ngày các dược liệu cam cúc hoa, mạch môn, thục địa hoàng, sữa mẹ, ngưu tất, nhân sâm, sa uyển tật lê và sơn thù du mỗi vị 4g.

3. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt không đều, mộng tinh, di tinh, lưng đau gối mỏi, miệng lưỡi lở loét, đau đầu, chóng mặt, trẻ con gầy yếu, chậm phát triển: Sấy khô, tán thành bột mịn các dược liệu phục linh, trạch tả và mẫu đơn bì mỗi vị 120g, hoài sơn và sơn thù du mỗi vị 180g. Trộn đều bột dược liệu với 320g thục địa đã giã mềm và mật ong, sau đó làm thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 10 – 15 viên, ngày dùng 2 lần, nên dùng trước khi ăn cơm khoảng 15 phút.

4. Bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể và thần kinh do thận hư (biểu hiện: ù tai, điếc tai, tiểu nhiều lần, váng đầu, liệt dương, di tinh): Tán thành bột mịn các dược liệu xạ hương 0.1g, sơn thù nhục, đương quy và bổ cốt chỉ mỗi vị 10g. Sau đó luyện với mật làm thành viên hoàn, dùng uống cùng với nước muối nhạt.

5. Bài thuốc trị chứng suy nhược sau khi mắc bệnh và trẻ nhỏ ra mồ hôi: Sắc uống các dược liệu sơn thù 6 – 10g, phù tiểu mạch 6 – 15g và sinh mẫu lệ 10 – 15g (đem sắc trước). Ngày sắc một thang, dùng đến khi khỏi bệnh.

6. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt ra nhiều do tiểu cầu giảm hoặc do cơ thể suy yếu: Sắc uống các dược liệu bạch thược và đương quy mỗi vị 12g, thục địa và sơn thù nhục mỗi vị 12g. 

7. Bài thuốc trị chứng tăng cholesterol máu: Sắc uống các dược liệu phục linh, trạch tả và đơn bì mỗi vị 8g, thục địa 20g, sơn thù và hoài sơn mỗi vị 10g.

8. Bài thuốc giúp ích tinh, cường yêu, tăng tủy và ích dương đạo: Tán thành bột mịn các dược liệu thỏ ty tử, nhục thung dung, mạch môn, sa uyển tật lê, sơn thù du, ba kích, lộc nhung, sinh địa, ngưu tất, câu kỷ tử, bạch giao và xa tiền tử, các vị bằng lượng nhau. Sau đó luyện với mật ong làm thành viên to bằng hạt nhãn. Mỗi lần dùng 20 viên uống với nước.

9. Bài thuốc trị chứng tiểu són, tiểu gắt và tiểu nhiều ở người cao tuổi: Sắc uống các dược liệu ích trí nhân, mẫu lệ, sơn thù nhục, ngũ vị tử và nhân sâm các vị bằng lượng nhau. 

Lưu ý

- Thận trọng khi dùng cho các trường hợp tiểu ít và tiểu tiện khó.

- Sơn thù nhục tương kỵ với phòng kỷ, phòng phong và cát cánh.

- Người bên trong có thấp nhiệt, tiểu không thông; thanh niên đang độ phát dục có viêm tiết niệu cấp, tiểu tiện rắt buốt không được dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÁT CÁNH

CÁT CÁNH

Cát cánh (Platycodon grandiflorus) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền từ rất lâu đời. Có vị đắng, tính bình, Cát cánh được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau như ho, viêm họng, đau đầu, đau bụng, viêm ruột, và đặc biệt là giảm đau và chống viêm. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Cát cánh có chứa nhiều hoạt chất có tác dụng đáng kể trong việc điều trị bệnh, đồng thời cũng cần chú ý đến cách sử dụng và bảo quản Cát cánh để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
administrator
TINH DẦU TÍA TÔ

TINH DẦU TÍA TÔ

Tía tô, một loại gia vị không còn xa lạ đối với căn bếp của mỗi người dân Việt Nam. Tuy nhiên, tinh dầu tía tô và những công dụng của nó đối với sức khỏe vẫn còn nhiều người chưa biết rõ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vê tinh dầu tía tô và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Hà thủ ô trắng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây sữa bò, củ vú bò, mã liên an, khâu nước, dây mốc, cây sừng bò. Hà thủ ô trắng là một vị thuốc có tác dụng bổ máu, bổ Can Thận. Tác dụng của nó cũng không kém cạnh gì so với hà thủ ô đỏ, tuy nhiên lại ít được biết tới hơn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BƯỞI

BƯỞI

Bưởi (Citrus grandis) là một loại cây thuộc họ Cam, được trồng rộng rãi trên khắp châu Á và đặc biệt là ở Việt Nam. Bưởi không chỉ được ưa chuộng vì hương vị thơm ngon mà còn vì có thành phần giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, ít ai biết rằng bưởi cũng là một dược liệu với nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là vỏ bưởi. Thành phần của bưởi gồm nhiều chất chống oxy hóa và vitamin C, có thể giúp hỗ trợ hệ miễn dịch và làm giảm nguy cơ các bệnh lý. Hơn nữa, các phần của cây bưởi như vỏ, lá, rễ và hoa cũng được sử dụng như một nguồn dược liệu quan trọng trong y học cổ truyền và y học hiện đại.
administrator
CÁP GIỚI

CÁP GIỚI

Cáp giới (Gekko Gekko) có nguồn gốc từ Nam Á và Đông Nam Á. Với nhiều đặc tính hữu ích, Cáp giới đã được sử dụng trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Toàn bộ cơ thể của Cáp giới được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, từ các vấn đề về da, đường tiêu hóa đến bệnh ung thư. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều quan trọng khi sử dụng Cáp giới để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
ĐAN SÂM

ĐAN SÂM

Đan sâm (Salvia miltiorrhiza) là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền và được sử dụng từ hàng trăm năm trước đây. Hiện nay, Đan sâm đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng chữa bệnh trong y học hiện đại, đặc biệt là trong việc cải thiện chức năng tim mạch và giảm nguy cơ bệnh lý về tim mạch. Đan sâm cũng được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh liên quan đến tuần hoàn máu, gan và thận. Tuy nhiên, khi sử dụng Đan sâm để chữa bệnh, cần lưu ý một số điều quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
administrator
BA GẠC

BA GẠC

Cây Ba gạc là loại thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng, nổi bật là cao huyết áp, rối loạn nhịp tim,.. Đồng thời cũng có tác dụng an thần và gây ngủ.
administrator
BÌM BÌM BIẾC

BÌM BÌM BIẾC

Bìm bìm biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: lạt bá hoa, bìm lam, bìm biếc, khiên ngưu, bạch sửu, hắc sửu,... Bìm bìm biếc chắc hẳn là một loại cây quen thuộc đối với những đứa trẻ vùng quê Việt Nam kể cả thành thị nhưng không hẳn ai cũng biết về tác dụng của loại dược liệu này mà chỉ xem nó như một loại cây mọc dại bên đường hay như là một loại cây dùng để làm cảnh đẹp. Sau đây bài viết này sẽ chỉ rõ công dụng, cách dùng đối với cây bìm bìm biếc đến bạn đọc.
administrator