MÃ ĐỀ

Mã đề (Plantago major L.) là cây cỏ, sống lâu năm, thân ngắn, kích thước trung bình thường cao 24cm đến 45cm, rễ mọc thành chùm.

daydreaming distracted girl in class

MÃ ĐỀ

Giới thiệu về dược liệu 

- Tên khoa học: Plantago major L.

- Họ: Mã đề (Plantaginaceae)

- Tên gọi khác: Xa tiền, Bông mã đề

- Tên nước ngoài: Broad – leaved plantain, Ripple grass, Cart – tract plan, Plantain ribwort, Great platain, Large plantain (Anh), Plantain majeur, Plantain commun, Grand plantain, Plantain des oiseaux (Pháp)

Đặc điểm thực vật 

- Mã đề là cây cỏ, sống lâu năm, thân ngắn, kích thước trung bình thường cao 24cm đến 45cm, rễ mọc thành chùm. 

- Lá đơn, mọc từ gốc thành hình hoa thị, phiến lá hình thìa, mép lá răng cưa nhỏ, màu xanh lục đậm ở mặt trên và xanh lục nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình cung, dọc theo sống lá, có 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình lòng máng, dài và rộng, kích thước cuống lá dài đến 12cm, mang màu trắng hoặc tím. Khi vò lá tỏa ra mùi thơm. 

- Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm dạng bông, trục của cụm hoa dài lên đến 40cm, mọc ở kẽ lá. Hoa đều, không cuống, mẫu 4. Tiền khai hoa 1 trong, 1 ngoài, 2 xen kẽ. Cánh hoa gồm 4 cánh đều nhau, dính nhau ở phía dưới tạo thành ống màu trắng xanh khoảng 1,5mm, phía trên chia 4 thùy tam giác mỏng, màu vàng nhạt. Bộ nhị gồm 4 nhị, đều, rời nhau, đính trên ống tràng xen kẽ với cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi màu trắng, bao phấn 2 ô màu vàng, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Bộ nhụy có bầu 2 ô, mỗi ô 2 lá noãn, vòi nhụy hình sợi, màu trắn và đỏ nâu, mang nhiều lông, đầu nhụy dạng điểm và cũng mang nhiều lông dài. 

- Quả hình bầu dục, dạng hộp, mang đài tồn tại, nhỏ chỉ khoảng 4mm, quả non màu xanh, quả già mang màu hơi ngà, mở theo đường nứt ngang. Quả chứa từ 8-12 hạt hình thoi, hạt non màu xanh, khi già hạt chuyển thành màu đen bóng. Cây ra hoa và kết quả từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.

Phân bố, sinh thái

Mã đề thường sinh trưởng và phát triển ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vùng đất bản địa của cây mã đề là Châu Âu, Bắc Á và Trung Á. Tại Việt Nam, cây mã đề mọc và được trồng ở hầu hết các tỉnh thành. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

- Bộ phận dùng: Phần thân trên mặt đất, còn gọi là Xa tiền thảo (Herba plantaginis) và hạt, còn gọi là Xa tiền tử (Semen Plantaginis)

- Thu hái: Lấy toàn bộ phần thân trên mặt đất, đêm về phơi hoặc sấy khô, ta có Xa tiền thảo. Đập rũ lấy hạt, phơi khô, ta có Xa tiền tử. Bảo quản dược liệu nơi khô ráo, thoáng gió, tránh ẩm mốc. 

Thành phần hóa học 

Lá mã đề chứa iridoid (aucubosid, catalpol), acid phenoic và este phenylpropanoic của glycosid, majorosid. Lá còn chứa chất nhày với hàm lượng 20%. 

Hạt mã đề chứa chất nhày giàu D-galactose, L-arabinose và có khoảng 40% acid uronoic, dầu béo trong đó có acid 9-hydroxy-cis-11-octadecenoic. 

Ngoài ra mã đề còn có nhiều flavonoid: apigenin, quercetin, scutelarein, baicalein, hispidulin, luteolin-7-glucosid, luteolin-7-glucoronid, homoplantaginin.

Bên cạnh đó mã đề còn chứa nhiều chất khác như aicd cimaric, acid p. coumaric, acid ferulic, acid cafeic, acid clorogenic, caroten, vitamin K, vitamin C.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại, nước sắc mã đề mang các tác dụng lợi tiểu, trị ho trừ đờm, kháng khuẩn với các vi khuẩn gây các bệnh ngoài da. 

Theo đông y, lá mã đề có vị nhạt, tính mát, hạt mã đề có vị ngọt, tính hàn. Đi vào kinh can, phế, thận, tiểu tràng. Mang công năng thanh nhiệt, lợi phế, tiêu thũng, thông tiểu tiện. Dùng chữa trị tình trạng sốt, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu, ho lâu ngày, viêm phế quản, viêm thận và bàng quang, tiểu ra máu, phù thũng, bí tiểu, tiêu chảy, lỵ, trĩ, chảy máu cam, ra nhiều mồ hôi, đau mắt sưng đỏ, bệnh về gan, viêm gan, vết thương ngoài da, mụn nhọt, đái tháo đường. 

Cách dùng – Liều dùng 

Tùy thuộc mục đích sử dụng mà mã đề được dùng với nhiều liều lượng và cách thức khác nhau:

- Bài thuốc lợi tiểu từ hạt mã đề: Dùng 10g hạt mã đề vùng 2g cam thảo, sắc với 600ml nước, sắc đến khi nước rút còn 1 phần 3, tức 200ml nước. Chia ra uống 3 lần tron ngày. 

- Bài thuốc chữa viêm cầu thận cấp tính: Dùng 16g toàn thân mã đề, kết hợp cùng các vị thuốc khác gồm 20g thạch cao làm thuốc, 12g ma hoàng, 12g bạch truật, 12g đại táo, 8g mộc thông, 6g gừng, 6g cam thảo, 6g quế chi. Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang. 

- Bài thuốc chữa viêm cầu thận mãn tính: Dùng 16g toàn thân mã đề, kết hợp cùng các vị thuốc khác gồm 12g hoàng bá, 12g hoàng liên, 12g phục linh, 12g rễ cỏ tranh, 8g trư linh, 8g mộc thông, 8g hoạt thạch, 8g bán hạ chế. Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang. 

- Bài thuốc chữa ho đờm: Dùng 10g toàn thân mã đề, cam thảo 2g, cát cánh 2g, sắc với nước 400ml, sắc đến khi nước rút còn một nửa, tương đương 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. 

- Bài thuốc chữa bệnh sỏi niệu, giúp thúc đẩy sự bài xuất sỏi: Dùng 12-40g hạt mã đề, kết hợp cùng các vị thuốc khác gồm kim tiền thảo 40g, thạch vĩ 20-40g, hoạt thạch 20-40g, hải kim sa 12-40g, đông quỳ từ 12-20g, ngưu tất 12g, chỉ xác 12g, hậu phác 12g, vương bất lưu hành 12g. Bài thuốc có tác dụng bài xuất sỏi đường tiết niệu có đường kính 0,5-0,9 cm. 

Lưu ý

- Thận trọng khi dùng dược liệu mã đề ở phụ nữ mang thai. Không nên dùng mã đề ở người già thận kém, hay tiểu đêm. Khi dùng mã đề ở trẻ em có thể gây đái dầm. 

 
Có thể bạn quan tâm?
RAU ÔM

RAU ÔM

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.
administrator
PHÒNG KỶ

PHÒNG KỶ

Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình.
administrator
TINH DẦU QUÝT

TINH DẦU QUÝT

Tinh dầu quýt được chiết xuất từ phần vỏ của quả quýt, cùng với những tinh dầu thuộc nhóm cam chanh có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Loại tinh dầu này mang lại hiệu quả thư giãn thần kinh, cải thiện các bệnh lý hệ hô hấp và nhiều tình trạng khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu quýt và công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
CAM THẢO (CHÍCH THẢO)

CAM THẢO (CHÍCH THẢO)

Cam thảo là một loại cây tự nhiên được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cam thảo và các ứng dụng trong điều trị bệnh nhé.
administrator
SÂM CAU RỪNG

SÂM CAU RỪNG

Sâm cau rừng mọc hoang phổ biến rất rộng rãi với đồng bào ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây là một loại thảo dược quý với nhiều công dụng tuyệt vời đặc biệt là đối với chức năng sinh lý nam giới.
administrator
BỒNG BỒNG

BỒNG BỒNG

Bồng bồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, nam tỳ bà, cây lá hen. Bồng bồng còn được biết đến với tên gọi khác là cây lá hen hay bàng biển, được dân gian xem như khắc tinh của các chứng bệnh hen suyễn hay ho do phế quản. Tuy nhiên, cần sử dụng đúng cách mới có thể phát huy tốt tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HƯƠNG BÀI

HƯƠNG BÀI

Hương bài là loại cỏ sống dai, mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Hương bài được dùng để làm hương thắp nhang hoặc sử dụng trong bài thuốc đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ghẻ ngoài da. Trong Y học dùng chữa bệnh về đường tiêu hoá, cảm sốt, sởi, thuốc ra mồ hôi, bệnh về gan, mật,…
administrator
TINH DẦU HƯƠNG THẢO

TINH DẦU HƯƠNG THẢO

Hương thảo là một loại gia vị quen thuộc trong nền ẩm thực, được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Không những thế, Hương thảo còn có nguồn tinh dầu với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hương thảo và cách sử dụng hiệu quả nhé.
administrator