RAU MÁ

Rau má có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm, lợi tiểu, nhuận gan và giải độc. Do đó thường sử dụng rau má để làm thuốc bổ và chủ trị các chứng bệnh như hư khí, rôm sảy, bạch đới, tả lỵ, mụn nhọt, chữa thổ huyết, sát trùng,….

daydreaming distracted girl in class

RAU MÁ

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb. 

Họ Hoa tán (Apiaceae)

Tên gọi khác: Tích tuyết thảo, liên tiền thảo, thổ tế tân, lão công căn, địa tiền thảo, băng khẩu uyển.

Đặc điểm dược liệu

Rau má là cây mọc bò, bộ rễ mọc thẳng đứng, có màu trắng kem và được che phủ bằng lông tơ ở rễ, có rễ ở các mấu. Thân gầy mảnh, nhẵn, có màu lục ánh đỏ hoặc màu xanh lục. Lá hình thận, khía tai bèo, cuống dài và có màu xanh. Phần đỉnh lá tròn, trơn nhẵn với gân lá dạng lưới hình chân vịt. 

Cụm hoa đơn mọc ở kẽ lá, gồm 1 đến 5 hoa nhỏ, có màu trắng, nằm gần mặt đất. 

Quả dẹt, hình mắt lưới dày đặc, có sống hơi rõ.

Phân bố, sinh thái

Rau má là cây nhiệt đới, có nguồn gốc từ các vùng ấm hơn của cả hai bán cầu. Cây mọc hoang ở những nơi đất ẩm ướt, pha cát hoặc đất sét, mọc thành từng đám lớn tạo thành thảm xanh dày đặc hoặc như cỏ dại. Vì vậy rau má thường mọc dọc theo bờ sông, suối, ao hồ và các cánh đồng tưới tiêu.

Rau má phân bố nhiều ở các nước như Úc, New Guinea, Malsesia, Ấn Độ, Sri Lanka, Trung Quốc, Indonesia và Malaysia cũng như Nam Phi và Madagascar. Tại Việt Nam, cây cọc hoang tại khắp nơi từ vùng hải đảo, ven biển đến vùng núi. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây bao gồm cả rễ.

Thu hái, chế biến: Thu hoạch quanh năm, có thể dùng tươi hay phơi sấy khô. Rau má tươi sau thu hái sẽ được rửa sạch, phơi khô và nghiền thành bột.

Dạng bào chế: Rau má được bào chế dưới dạng trà và viên nang mềm.

Thành phần hóa học 

Rau má chứa các hợp chất như saponin, beta – caroten, saccharide, kali, alkaloid, sterol, magiê, canxi, phốt pho, sắt, mangan và các loại vitamin như B1, B2, B3, K và C.

Rau má chứa một số thành phần như:

- Saponin triterpenoids, asiaticoside A, asiaticoside B, sapogenin, alkaloid (hydrocotylin)

- Axit béo: glyxerit của axit palmitic, stearic, lignoceric, oleic

- Flavonoid: 3-glucosylquercetin, 3-glucosylkaempferol và 7-glucosylkaempferol.

- Ngoài ra, rau có còn chứa một số thành phần khác: sitosterol, campesterol, carotenoids, vitamin B1, ​​vitamin C1, tannin, axit vô cơ và nhựa. Cây cũng chứa các axit amin thiết yếu: Beta-chariophylen, trans-beta-pharnesen và germachrene D), phytosterol (campesterol, sitosterol, stigmasterol)

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, rau má có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm, lợi tiểu, nhuận gan và giải độc. Do đó thường sử dụng rau má để làm thuốc bổ và chủ trị các chứng bệnh như hư khí, rôm sảy, bạch đới, tả lỵ, mụn nhọt, chữa thổ huyết, sát trùng,….

Theo Y học hiện đại, rau má có tác dụng:

- Kích hoạt quá trình phân chia tế bào và thúc đẩy sự tổng hợp collagen của các mô liên kết, giúp hình thành tế bào da mới, hỗ trợ làm lành vết thương. Do đó rau má được dùng để điều trị bỏng độ II và III, vết thương và các tổn thương ngoài da. Ngoài ra còn được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm với mục đích xóa vết nhăn, làm chậm quá trình lão hóa, giúp da căng mịn.

- Trị bệnh phong, lao: Hoạt chất asiaticoside có tác dụng làm tan lớp màng sáp bọc vi khuẩn lao, phong, đồng thời giúp tăng cường hệ miễn dịch chống lại nhóm chủng khuẩn này.

- Tác dụng đối với hệ tim mạch: giúp làm giảm cholesterol xấu có trong máu, giúp ngăn ngừa mắc các bệnh lý về tim mạch. 

- Chống viêm, cải thiện sức khỏe của ruột và, dạ dày đại tràng hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng do stress.

- Ngoài ra, Rau má con được sử dụng trong điều trị các vết loét do bệnh phong, eczema, các rối loạn tĩnh mạch. Rau má cũng có tác dụng giảm viêm ứ ở bệnh nhân xơ gan.

- Giảm căng thẳng, tăng khả năng tập trung, cải thiện trí nhớ ở người già. Bên cạnh đó, Triterpenoids từ rau má có công dụng tăng cường chức năng tâm thần và giảm sự lo lắng, giúp giảm stress và căng thẳng.

- Hỗ trợ điều trị ung thư: Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện các thành phần hóa học có trong rau má có tác dụng giúp ổn định DNA, ngăn chặn tế bào biến tính thành ung thư.

Cách dùng - Liều dùng 

​​​​​​​​​​​​Liều dùng khuyến cáo: khoảng 40 g/ ngày. Còn đối với các vấn đề về suy tĩnh mạch (tuần hoàn máu ở chân) chỉ nên dùng 60 – 180 mg/ ngày. Liều dùng rau má có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi của từng đối tượng.

Rau má có thể dùng tươi (giã hoặc xay lấy nước uống), phơi khô như một loại trà, sắc thuốc uống, sử dụng dạng bột hoặc bôi ngoài da. 

Chỉ nên dùng rau má từ hai đến sáu tuần. Đảm bảo nghỉ hai tuần trước khi tiếp tục sử dụng.

Lưu ý

- Rau má có tính hàn nên những người có thể chất hoặc mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn thì không nên dùng.

- Phụ nữ nếu dùng rau má lâu ngày có thể giảm khả năng mang thai và tăng nguy cơ sẩy thai trong thai kỳ.

- Rau má có thể gây buồn ngủ quá nhiều nếu kết hợp với các loại thuốc được sử dụng trong và sau khi phẫu thuật.

- Những người đã có bệnh gan nên tránh sử dụng rau má. Nó có thể làm cho các vấn đề về gan trở nên tồi tệ hơn.

- Người bị bệnh tiểu đường, có cholesterol cao, có vấn đề về da không nên dùng rau má và cần tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ trước khi dùng. 

 

Có thể bạn quan tâm?
CỎ BẠC ĐẦU

CỎ BẠC ĐẦU

Ở nhiều nơi trên đất nước ta, cỏ đầu trắng mọc hoang ven đường, bờ ruộng. Cỏ bạc đầu có vị cay, tính bình, tác dụng giải biểu, khu phong, chỉ thống, tiêu thũng, vị thuốc này được dùng để chữa cảm mạo, ho gà, viêm phế quản, viêm xoang...
administrator
THỤC ĐỊA

THỤC ĐỊA

Thục địa là một vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông Y, có nguồn gốc từ Sinh địa. Tuy nhiên, quá trình bào chế khác nhau khiến cho Thục địa có dược tính tương đối khác với Sinh địa. Thục địa được sử dụng với công dụng bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết; dùng chữa vô sinh, trị nhức mỏi gân cốt, tinh thần mệt mỏi. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thục địa, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
XƯƠNG RỒNG TAI THỎ

XƯƠNG RỒNG TAI THỎ

Xương rồng tai thỏ (tên khoa học: Opuntia microdasys) là một loại cây thuộc họ Cactus, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây có hình dạng đặc biệt với những chiếc lá hình bầu dục và có những cái gai nhỏ trên bề mặt lá. Xương rồng tai thỏ đã được sử dụng trong Y học cổ truyền từ lâu nhờ tính năng giải độc, tăng cường sức đề kháng và điều trị một số bệnh lý. Trong thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để chứng minh các hiệu quả của xương rồng tai thỏ trong điều trị các bệnh lý, làm nổi bật vai trò của loại dược liệu này trong y học hiện đại.
administrator
RAU ĐẮNG BIỂN

RAU ĐẮNG BIỂN

Theo y học cổ truyền, rau đắng biển có tính mát, vị đắng, từ lâu đã được sử dụng với nhiều mục đích sức khỏe.
administrator
CÂY TRỨNG CÁ

CÂY TRỨNG CÁ

Tên Tiếng Việt: Cây Trứng cá. Tên khác: Cây mật sâm. Tên khoa học: Muntingia calabura L. Họ: Côm (Elaeocarpaceae). Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các công dụng của cây trứng cá trong đời sống hàng ngày nhé.
administrator
BÈO NHẬT BẢN

BÈO NHẬT BẢN

Bèo Nhật Bản hay còn được biết đến với những tên gọi như: Lục bình, bèo tây, bèo lộc bình, bèo sen, bèo bầu,... Cây bèo Nhật là loài cây không còn quá xa lạ đối với người nông dân Việt nam. Loài cây này không chỉ được sử dụng trong chăn nuôi mà còn được sử dụng vào nhiều ngành khác nữa. Đặc biệt bèo Nhật Bản là một dược lý được ứng dụng khá phổ biến trong khối ngành chăm sóc sức khỏe nói chung là Đông Y nói riêng.
administrator
DIẾP CÁ

DIẾP CÁ

Diếp cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá giấp, co vầy mèo, ngu tinh thảo, tập thái, rau vẹn, phiăc hoảy, cù mua mín. Rau diếp cá từ lâu đã được biết đến như một loại rau ăn sống phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam. Nó có mùi đặc trưng mà chỉ có những người ăn quen mới thích thú. Bên cạnh đó, diếp cá còn được sử dụng để giảm sốt, điều trị viêm họng, viêm phế quản, áp xe phổi, mụn nhọt, bệnh trĩ và trúng thực. Tuy nhiên dược liệu này có tính hàn nên không thích hợp cho các trường hợp có mụn nhọt thể âm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator