XƯƠNG RỒNG TAI THỎ
Có thể bạn quan tâm?
![CÚC VẠN THỌ](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/160.jpg)
CÚC VẠN THỌ
Cúc vạn thọ là biểu tượng của hạnh phúc và sức khỏe vĩnh cửu nên thường được trang trí trong dịp Tết. Loài hoa này còn có nhiều dược tính, được nhân dân dùng để chữa ho gà, hen suyễn, viêm vú, viêm miệng, đau răng, bỏng, viêm da mụn mủ...
![MẠCH MÔN](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/419.jpg)
MẠCH MÔN
Mạch môn là một loại dược liệu quý, rất phổ biến và được sử dụng nhiều trong các nền y học của các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, và một số nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Mạch môn thường được trồng để làm cảnh ở nhiều nơi. Tại Việt Nam, Mạch môn là một loài dược liệu mọc hoang, thường bắt gặp nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc của nước ta. Dược liệu này thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị ho, táo bón, ho có đờm, lao phổi và nhiều bệnh lý khác.
![TOÀN PHÚC HOA](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/656.jpg)
TOÀN PHÚC HOA
Toàn phúc hoa là một loại dược liệu còn ít được nhiều người biết tới. Dược liệu này còn được gọi là Kim phí hoa, Tuyền phúc hoa hay Kim phí thảo. Toàn phúc hoa có tên khoa học là Flos Inulae, họ Cúc (Compositae). Theo Y học cổ truyền, vị thuốc này có vị mặn, tính ôn, quy kinh phế và đại trường. Dược liệu này được sử dụng trong điều trị các tình trạng ngực đầy tức, ho nhiều đờm, bụng đầy trướng… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn phúc hoa và những công dụng của nó đối với sức khỏe của chúng ta nhé.
![CÀ DĂM](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/130.jpg)
CÀ DĂM
Cây cà dăm (Anogeissus Acuminata) là cây gỗ cao 10-20m (cây non 6-9m). Nhánh cây mịn, tán dẹp. Lá cây nhỏ, mọc đối hay gần đối và có lông. Trong dân gian, phần vỏ được dùng làm dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh liệt nửa người (bán thân bất toại), chữa các vết cắn của bọ cạp và rắn.
![ĐẠI TƯỚNG QUÂN](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/253.jpeg)
ĐẠI TƯỚNG QUÂN
Đặc điểm tự nhiên
Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm.
Hoa mọc thành cụm tán, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. Quả mọng hình tròn hoặc gần tròn. Đường kính quả khoảng 3 – 5 cm. Mỗi quả thường chỉ chứa một hạt.
Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè.
Cây Đại tướng quân được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia. Tại Việt Nam, Đại tướng quân mọc hoang ở nơi có đất ẩm ướt, khí hậu mát mẻ, thường mọc cạnh bờ sông, suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và thu hoạch để làm thuốc.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu.
Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm. Đặc biệt là vào mùa hè khi cây vừa nở hoa.
Chế biến: Sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Ngoài ra, có thể tán bột dùng ngoài da hoặc nấu thành cao.
Dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mà và tránh ẩm mốc.
Thành phần hóa học
Các bộ phận của cây Đại tướng quân, đặc biệt là thân chứa hoạt chất lycorin.
Rễ cây chứa vitamin, alkaloid harcissin (lycorin) và những hợp chất kiềm làm cho dược liệu có mùi hôi của tỏi.
Hạt dược liệu chứa lycorin và crinamin.
Tác dụng
+Tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị xơ tuyến tiền liệt.
+Tác dụng hỗ trợ điều trị đau họng, đau răng.
+Điều trị viêm da, viêm da mủ, lở loét tay chân.
+Chữa đau nhức xương khớp, bong gân, chấn thương té ngã.
+Điều trị trị ngoại, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, khó tiêu.
Công dụng
Đại tướng quân có vị cay, tính mát, có chứa độc tố và sẽ có các công dụng sau đây:
+Điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, sai gân khi ngã.
+Điều trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt, rắn cắn.
+Điều trị đau lưng.
+Điều trị viêm họng.
+Điều trị mỏi lưng.
+Điều trị đau do bị ngã, va đập mạnh, sưng đau, chân tay bị tụ máu.
Liều dùng
Cây Đại tướng quân có thể dùng tươi hoặc khô đều được, có thể sắc thành thuốc, dùng thoa ngoài hoặc nấu thành cao đều được.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 30 g mỗi ngày.
Lưu ý khi sử dụng:
+Ăn hoặc uống phải nước ép thân hành của cây Đại tướng quân có thể gây ngộ độc.
Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn hô hấp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao. Để giải độc, có thể dùng uống nước đường, nước muối pha giấm với tỷ lệ 2:1.
+Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bong gân, lưng đau mỏi, chỉ được dùng ngoài, không được uống.
+Không được lạm dụng để tránh ngộ độc.
![BẠCH PHÀN](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/44.jpg)
BẠCH PHÀN
Bạch phàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khố phàn,phàn thạch, minh bạch phàn, phèn chi hay còn gọi với tên hằng ngày là phèn chua.
Phèn chua chắc hẳn ai cũng biết vì nó được sử dụng hằng ngày, nhưng chắc không ai cũng biết phèn chua cũng là một vị thuốc trong Đông Y lẫn cả trong Tây Y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
![RAU ÔM](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/529.jpg)
RAU ÔM
Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.
![LONG CỐT](https://tracuuykhoa.com/thumb/722-0/upload/DUOC_LIEU/382.jpg)
LONG CỐT
Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…