BÈO NHẬT BẢN

Bèo Nhật Bản hay còn được biết đến với những tên gọi như: Lục bình, bèo tây, bèo lộc bình, bèo sen, bèo bầu,... Cây bèo Nhật là loài cây không còn quá xa lạ đối với người nông dân Việt nam. Loài cây này không chỉ được sử dụng trong chăn nuôi mà còn được sử dụng vào nhiều ngành khác nữa. Đặc biệt bèo Nhật Bản là một dược lý được ứng dụng khá phổ biến trong khối ngành chăm sóc sức khỏe nói chung là Đông Y nói riêng.

daydreaming distracted girl in class

BÈO NHẬT BẢN

Đặc điểm tự nhiên 

Bèo Nhật Bản là một loài thực vật thủy sinh thân thảo, sống nổi trên mặt nước. Cây có chiều cao trung bình từ 30-50cm. Lá mọc thẳng từ rễ thành hoa thị, tròn hoặc gần tròn, nhẵn, đầu lá hơi nhọn, mép lá uốn lượn. Mặt trên lá màu xanh sẫm bóng, mặt dưới lá nhạt. Cuống lá dài 2-3 lần phiến lá, phồng lên thành hình phao nổi trên mặt nước, màu xanh lục rất nhạt hoặc trắng.

Thân và rễ lục bình thường kết thành nhiều tấm thảm lớn để giúp cây nổi trên mặt nước.

Hoa lục bình mọc ở giữa thân thành một bông dài. Hoa thường có màu tím, xen kẽ trắng, không đều màu.Quả nang.

Mùa hoa và quả thường rơi vào tháng 10-11.

Cây ưa sống trong môi trường nước tĩnh. Trong môi trường có cường độ ánh sáng mạnh, độ ẩm cao và đủ chất dinh dưỡng trong nước. Lục Bình ở Việt Nam được cho là nhập nội từ Nhật Bản vào năm 1905 do đó còn có tên gọi khác là Bèo Nhật Bản. Cây được tìm thấy ở hầu hết các kênh rạch, ao, hồ, sông suối trên khắp nước ta. Tuy nhiên, Lục bình thường phổ biến ở các tỉnh miền Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây đều được ứng dụng để làm dược liệu. Tuy nhiên, bộ phận sử dụng chủ yếu là thân và lá cây.

Thu hái: Bèo Nhật Bản có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi, không cần sơ chế hay bào chế dược liệu

Chế biến: Sau khi thu hái cần phải rửa qua nước thật sạch.

Cần bảo quản ở nơi thoáng mát.

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu có trong bèo Nhật Bản là nước, protid, glucid, calci, phospho, vitamin C

Ngoài ra trong cây và lá còn có một số thành phần vô cơ như: SiO2, Ca, Mg, K, Na, Cu, Cl, Mn, Fe, caroten.

Nó còn chưa các vitamin B1, B2, B6, B12, E, A, carotene, protein, acid béo tự do và acid amin.

Đồng thời, người ta tìm thấy nhiều delphinidin diglucoside có trong hoa bèo Nhật Bản.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn, kiềm hãm sự phát triển của các loại vi khuẩn.

+Tác dụng kháng nấm Candida Albicans.

+Hỗ trợ điều trị giun sán nhờ vào chiết xuất từ rễ lục bình thô.

+Tác dụng chống oxy hóa nhờ vào chiết xuất Ethanol, chống lại một số tế bào ung thư như ung thư vú và ung thư gan.

+Tác dụng hạ đường huyết, hỗ trợ huyết áp và hô hấp.

+Tác dụng lợi niệu.

+Tác dụng tiêu viêm, giải độc, giảm sưng.

+Tác dụng an thần.

+Hỗ trợ chữa lành vết thương nhờ vào chiết xuất Methanolic trong lá của bèo Nhật Bản.

+Hỗ trợ bảo vệ gan nhờ khả năng loại bỏ các kim loại nặng như Zn, Pb.

+Tác dụng chống viêm, phù nề do Formaldehyde gây ra.

Công năng

Bèo Nhật Bản có vị ngọt cay, tính ôn có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu và một số tác dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị các vết thương sưng tấy, đau nhức

+Hỗ trợ điều trị bệnh cao huyết áp mãn tính.

+Điều trị bệnh ho gió, ho có đờm

+Điều bị cảm nắng, rôm sảy do nắng nóng

+Hỗ trợ điều trị sỏi thận

+Điều trị sưng bẹn, sưng nách, bắp chuối sưng to, viêm hạch bạch huyết, mụn nhọt, sưng đỏ, viêm khớp ngón tay, viêm tinh hoàn, vết thương nhiễm chất độc.

Liều dùng

Bèo Nhật bản có thể dùng uống trong hoặc đắp ngoài

Liều dùng uống trong tùy thuộc vào tình trạng bệnh, nhu cầu sử dụng dược liệu và cơ địa của người sử dụng. Dùng đắp ngoài không kể liều lượng.

Lưu ý

+Lục bình có khả năng hấp thụ các kim loại nặng. Do đó, nếu nguồn nước sinh trưởng bị ô nhiễm thì Lục bình có thể nhiễm độc, gây hại cho người sử dụng.

+Khi sử dụng sống, lục bình có thể gây ra cảm giác ngứa rát.

+Người có cơ địa nhạy cảm, dễ bị dị ứng không ăn nhiều lục bình, đặc biệt là lục bình sống.

 

Có thể bạn quan tâm?
CỦ ẤU

CỦ ẤU

Củ ấu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ấu nước, ấu trúi, lăng mác. Củ ấu là một loại thức ăn quen thuộc của miền sông nước. Ngoài hương vị thơm ngon, củ ấu còn có thể được dùng như một loại thuốc với công dụng trị sốt, viêm dạ dày, chữa được mụn nhọt, ngứa lở. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NGŨ GIA BÌ

NGŨ GIA BÌ

Ngũ gia bì là loại cây có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, không chỉ để trồng làm cảnh, dùng như một loại rau trong các bữa ăn của gia đình mà còn là một loài thảo dược quý của vùng đất phía Nam với rất nhiều tác dụng trị bệnh hiệu quả. Trong các bài thuốc y học cổ truyền, Ngũ gia bì được sử dụng như một vị thuốc cho tác dụng chữa các bệnh về xương khớp và các chấn thương phần mềm.
administrator
NGŨ TRẢO

NGŨ TRẢO

Ngũ trảo là một loài cây khá phổ biến ở Việt Nam và một số nước khác thuộc khu vực châu Á. Một số tác dụng của dược liệu đã được chứng minh bằng các nghiên cứu dược lý hiện đại. Cây được sử dụng trong các bài thuốc trị đau khớp và một số bệnh khác và cho tác dụng rất tốt.
administrator
BA KÍCH

BA KÍCH

Cây ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà phê (Rubiaceae), là cây mọc hoang ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc nước ta như: Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên…
administrator
AN NAM TỬ

AN NAM TỬ

An Nam Tử được sử dụng khá nhiều trong những bài thuốc chữa chứng ho khan, ho đờm, viêm họng mãn tiếng, khàn tiếng, chảy máu cam cho trẻ nhỏ và một số công dụng khác.
administrator
HƯƠNG NHU TÍA

HƯƠNG NHU TÍA

Hương nhu là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học với công dụng trị cảm cúm, nuôi mái tóc dài thơm cho người con gái, chữa cảm nắng, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, tức ngực, nôn mửa, chuột rút, ho, tả…
administrator
MỒNG TƠI

MỒNG TƠI

Nhắc đến Mồng tơi hầu như ai cũng biết đến đây là một loại rau ăn lá rất phổ biến ở nước ta, thường có mặt trong rất nhiều bữa cơm gia đình Việt Nam với các món canh từ Mồng tơi rất đỗi quen thuộc. Tuy nhiên, không chỉ là một loại thực phẩm bổ dưỡng mà Mồng tơi còn là một vị thuốc rất thường được sử dụng để điều trị các bệnh lý khác nhau trong Y học cổ truyền.
administrator
DẠ CẨM

DẠ CẨM

Dạ cẩm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn. Cây dạ cẩm từ lâu đã được xem là một dược liệu quý giúp chữa trị các bệnh như viêm loét dạ dày, loét miệng, lở lưỡi…Vì nó mang lại hiệu quả điều trị bệnh cao nên từ năm 1960 đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đưa vào danh mục những cây thuốc điều trị bệnh dạ dày. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator