HẠT BO BO

Hạt bo bo hay Ý dĩ là hạt của cây Lúa miến (sorghum) dùng làm thực phẩm và thay thế gạo thóc, ngoài ra Ý dĩ nhân còn được dùng trong đông y và được dùng trong các vị thuốc trừ tý, kiện tỳ, chỉ thống, điều trị viêm phổi, tiêu chảy, gân co quắp không duỗi thẳng được,…

daydreaming distracted girl in class

HẠT BO BO

Giới thiệu về dược liệu 

Hạt bo bo hay Ý dĩ là hạt của cây Lúa miến (sorghum) dùng làm thực phẩm và thay thế gạo thóc, ngoài ra Ý dĩ nhân còn được dùng trong đông y và được dùng trong các vị thuốc trừ tý, kiện tỳ, chỉ thống, điều trị viêm phổi, tiêu chảy, gân co quắp không duỗi thẳng được,…

  • Tên gọi khác: Hạt ý dĩ, Cườm thảo, Cườm gạo, Ý mễ, Mễ nhân, Lục cốc tử, Ý dĩ nhân,…

  • Tên khoa học: Coix lachryma jobi L

  • Họ: Lúa – Poaceae

Mô tả đặc điểm

Bo Bo thân thảo, cao khoảng 1-1.5 m, thân nhẵn, không phân nhánh, có nhiều đốt dọc. Lá mảnh, dài khoảng 10-40 cm, đầu nhọn, gân lá song song, gân chính giữa rõ rệt. Hoa bo bo đơn tính và phát triển xen kẽ. Phần trên là hoa đực, phần dưới là hoa cái, có 3 nhị. Quả có dạng ren bao quanh bởi các lá bắc. Hạt Ý dĩ được bao phủ bởi một lớp vỏ màu trắng như quả lê khi chín rất cứng, hạt thảo có hình tròn hoặc bầu dục, phần gốc tương đối rộng và hơi dẹt, phần đỉnh đầy đặn, đường kính khoảng 0.3 – 0.5 cm, tức là khoảng dài 0.5 đến 0.65 cm. Khi lớp vỏ hạt bobo bị vỡ ra, bên trong sẽ hình thành một chất màu trắng, bột, không mùi, vị ngọt.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Cây bobo có nguồn gốc từ Đông Á và bán đảo Malaysia. Hiện nay nó được trồng và phát triển để làm thực phẩm và làm thuốc ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Trung Quốc, miền nam Hoa Kỳ. Ở Việt Nam, Bo bo thường mọc hoang ở những nơi ẩm mát ven bờ suối Nghệ An, Hà Tĩnh, Lai Châu, Thanh Hóa. Ngoài ra, hạt bo bo có tên là Hạt Cườm cũng được tìm thấy ở các tỉnh phía Nam như Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long. 

Bộ phận được sử dụng

Nhân hạt bo bo được dùng làm thuốc chữa bệnh và được gọi là Ý dĩ nhân trong Đông y. Hạt to, béo, có màu trắng ngà là hạt có chất lượng tốt. Thu hoạch - Tiền xử lý 

Hạt Ý dĩ thường được thu hoạch vào khoảng tháng 8 đến tháng 10 khi quả chín. 

Khi thu hoạch phải cắt cả cây, phơi khô và đập nát hạt. Loại bỏ lớp vỏ cứng bên ngoài bằng cách chỉ bắt lấy phần lõi bên trong.

Bảo quản

Bảo quản nhân bo bo ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt hoặc sâu bọ. 

Cách bào chế dược liệu

Có thể dùng thô hoặc sao với cám (cứ 50kg hạt bo bo thì dùng 5kg cám) Sao cho đến khi hạt chuyển sang màu hơi vàng thì vớt bỏ cám, để nguội bảo quản dùng dần. (Theo Thiết Yếu Đông Y).

Thành phần hóa học 

Trong nhân Bo bo có chứa một số thành phần hóa học bao gồm như:

  • Vitamin B1

  • Leucine

  • Arginine

  • Lysine

  • Coixol

  • Coixenolide

Ngoài ra, một số nghiên cứu cho biết Bo bo còn chứa:

  • Palmitic Acid

  • Chất béo

  • Stearic Acid

  • Coixenolide

  • Linoleic Acid

  • Cis – 8 – Octadecenoic

  • A – Monoolein

  • Transferuloylstigmastenol

  • Erans – Feruloylcampes tenol

  • Coixan A, B, C

Tác dụng - Công dụng 

Nghiên cứu hiện đại cho thấy hạt Bo bo có một số công dụng:

  • Chống tăng sinh, chống ung thư và chống dị ứng. 

  • Ngăn ngừa các dấu hiệu ban đầu của quá trình ung thư ruột kết. 

  • Có lợi cho sức khỏe ruột và tim. 

  • Làm giảm mỡ máu và có đặc tính chống oxy hóa. 

  • Một số benzoxazinones trong hạt này có tác dụng chống viêm. 

  • Chiết xuất hạt bo bo có tác dụng chống nhiễm virus. 

Nó có thể được sử dụng như một loại thuốc điều trị và thực phẩm chức năng cho bệnh nhân tiểu đường, béo phì và chống dị ứng.

Cách dùng - Liều dùng 

Theo Y học cổ truyền, hạt Bo bo vị ngọt, đạm, tính hơi hàn. Nó có tác dụng lợi thủy, thanh nhiệt, kiện tỳ, bổ phế. Người ta thường dùng nó để chữa các bệnh:

  • Viêm phổi.

  • Viêm ruột.

  • Phù thũng.

  • Tê thấp.

  • Sỏi thận.

  • Tả.

Hạt Bo bo còn được coi là thuốc bổ, bồi dưỡng cơ thể :

  • Bổ sức cho người già, trẻ em.

  • Lợi sữa đối với phụ nữ sau sinh.

Ngoài ra hạt Bo bo còn có thể tiêu viêm nên có thể chữa áp xe phổi, làm tiêu mủ vết thương.

Bột nghiền từ hạt Bo bo còn có thể dùng làm mặt nạ đắp làm trắng da, liền sẹo.

Các bài thuốc sử dụng hạt bo bo

1. Phong thấp, chữa đau mình mẩy

Lấy bo bo, cam thảo, mỗi thứ 40g, hạnh nhân 30 hạt, ma hoàng 120 g, nấu với 4 chén nước cho đến khi cạn còn 1,5 chén, gạn lấy nước và để riêng. Lại cho thêm 3 chén nước sắc đến khi còn 1 chén. Sau đó trộn chung hai chén thuốc lại thành một chén, chia thành 3 lần uống trong ngày.

2. Điều trị ho ra đờm mủ do phế ung

Sử dụng nhân Bo bo 80 g, Đào nhân 8 g, Lô căn 40 g, Đông qua nhân 24 g, sắc thành thuốc, dùng uống.

3. Chữa lành viêm họng và nhọt 

Dùng bo bo vừa đủ để nhai và nuốt. 

4. Chữa lành những cơn tức giận, nóng nảy, tiểu buốt, đau 

Sử dụng Ý dĩ mễ 20 g, sắc với 2 chén nước đến khi cạn còn 1 chén thì cho thêm Nho khô 40 g hoặc Cam thảo 16 g, đun sôi lại, lọc bỏ bã, dùng nước uống.

Lưu ý

Bo bo là một loại hạt rất dễ được tìm thấy và có hiệu quả chữa bệnh rất tốt. Có thể làm những món ăn kết hợp bài thuốc như cháo bo bo, cơm độn bo bo. Tuy nhiên không nên lạm dụng vị thuốc này, có thể làm người trở nên khô cằn, kém nhu nhuận.

 

Có thể bạn quan tâm?
TRÁI TẮC

TRÁI TẮC

Các loại cây họ Cam chẳng hạn như bưởi, chanh, quýt... chắc hẳn rất quen thuộc trong mỗi gia đình Việt. Trong đó, trái tắc (hay còn gọi là quất) có hương vị rất riêng cùng với mùi thơm đặc trưng. Không chỉ được sử dụng như một món ăn hay một loại gia vị trong ẩm thực, trái Tắc còn có nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái Tắc và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
XUYÊN LUYỆN TỬ

XUYÊN LUYỆN TỬ

Xuyên luyện tử - một cái tên nghe xa lạ nhưng lại rất đỗi quen thuộc. Đây là quả của cây Xoan, một loại thực vật được trồng nhiều ở khắp nơi trên Việt Nam. Vỏ của cây Xoan được sử dụng rất phổ biến với tác dụng như một loại thuốc trị giun. Sau đây, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng vị thuốc Xuyên luyện tử.
administrator
KIM THẤT TAI

KIM THẤT TAI

- Tên khoa học: Gynura divaricata - Họ: Cúc (Asteraceae) - Tên gọi khác: Tam thất giả, rau tàu bay, bầu đất, thiên hắc địa hồng, cây lá đắng, nam phi diệp.
administrator
RONG NHO

RONG NHO

Rong nho là một loại tảo đa bào, mọc thành chùm như chùm nho, có hình dạng giống trứng cá nhưng có màu xanh lục sáng đến xanh lam và xanh ô liu.
administrator
THẠCH ĐEN

THẠCH ĐEN

Thạch đen hay còn được gọi với cái tên khác là Sương sáo, Tiên nhân đông, Lương phấn thảo, Tiên nhân thảo, Thủy cẩm, Tiên thảo… Thạch đen có tên khoa học là Mesona chinensis, họ Hoa môi (Lamiaceae). Loại thực vật này thường được sử dụng để chế biến ra các món ăn với tác dụng thanh nhiệt, giải thử. Bên cạnh đó, cây còn được sử dụng phối hợp với các dược liệu khác trong hỗ trợ điều trị đái tháo đường. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Thạch đen (Sương sáo) và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
MỦ TRÔM

MỦ TRÔM

Nhắc đến Mủ trôm, ở nước ta ai ai cũng nghĩ đến một loại thực vật thường được sử dụng để làm nước mát, nước giải khát cho những ngày hè nóng oi bức hoặc cần sự thanh mát cho cơ thể. Mủ trôm thường được pha chế trong các thức uống mát như sâm bổ lượng hoặc nước hạt é. Bên cạnh đó, Mủ trôm còn là một vị thuốc có những công dịch có ích cho sức khỏe.
administrator
SƠN NẠI

SƠN NẠI

Sơn nại có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung tán hàn, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tiêu thực và trừ thấp. Do đó dược liệu được dùng để chữa ngực bụng đau lạnh, tiêu chảy, chữa chứng ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, cảm, ho, nôn mửa, hen suyễn.
administrator
TIM SEN

TIM SEN

Cây sen, còn được biết đến là quốc hoa của Việt Nam, nổi bật với vẻ đẹp cùng với công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của chúng ta. Trong đó, tim sen là phần được sử dụng phổ biến, thường dùng để hãm trà uống với công dụng giúp ngủ ngon, thư giãn tinh thần. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tim sen, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng nhé.
administrator