LÁ VỐI

Với tên gọi khoa học là Cleistocalyx operculatus, là một loại cây thường được sử dụng trong Y học cổ truyền của nhiều nước Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Thái Lan và Campuchia. Với tính năng làm giảm viêm, chống oxi hóa và kháng khuẩn, Vối đã được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, từ các vấn đề tiêu hóa đến các vấn đề về hô hấp và da. Cùng tìm hiểu thêm về dược liệu này để hiểu rõ hơn về tác dụng của Vối trong y học.

daydreaming distracted girl in class

LÁ VỐI

Giới thiệu về dược liệu

Vối (Cleistocalyx operculatus) là một loài cây thuộc họ Sim (Myrtaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines. Cây có thân gỗ, cao từ 5 đến 20 mét, với tán lá rậm rạp và lá dày. Lá có hình bầu dục và màu xanh đậm, có kích thước từ 6 đến 15 cm. Hoa của cây Vối rất đẹp và được xếp thành từng chùm lớn, màu trắng hoặc hồng nhạt. Quả của cây Vối có hình dạng hình cầu, màu xanh dương và có đường kính từ 1,5 đến 2,5 cm.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận thường được sử dụng trong Vối là lá, tuy nhiên vẫn có thể sử dụng hoa và thân cây. Lá và hoa được thu hái khi cây đã ra hoa, thường vào khoảng tháng 6-8. Sau khi thu hái, lá và hoa được sấy khô hoặc phơi khô dưới nắng để giảm độ ẩm. Thân cây thường được sử dụng dưới dạng vỏ, được thu hái quanh năm nhưng thường vào mùa đông khi chất tanin trong vỏ cây đạt độ cao nhất. Sau khi thu hái, vỏ cây được cắt thành miếng nhỏ và phơi khô trong hoặc sấy khô để bảo quản.

Vối có thể được cắt nhỏ, nghiền hoặc đun sôi để làm thuốc. Để bảo quản, dược liệu Vối nên được giữ ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp.

Thành phần hóa học

Dược liệu Vối (Cleistocalyx operculatus) chứa nhiều hoạt chất có tính chất chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm, chống ung thư, giảm đau và ức chế hoạt động của enzyme urokinase, góp phần hỗ trợ trong điều trị một số bệnh lý. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của Vối cho thấy nó chứa các hoạt chất chính sau:

  • Flavonoid: Apigenin, luteolin, quercetin, rhamnetin, myricetin, kaempferol, isorhamnetin, các flavonoid đường glikozit.

  • Tannin: Catechin, epicatechin, catechin gallate, epicatechin gallate.

  • Acid phenolic: Protocatechuic acid, caffeic acid, chlorogenic acid, vanillic acid, gallic acid, syringic acid, p-hydroxybenzoic acid, ellagic acid, ferulic acid.

  • Alkaloid: (+)-Spectaline, (-)-clausine E, cleistocalyxin A, B, C.

  • Terpenoid: α-humulene, β-caryophyllene, β-selinene, epi-α-muurolol, caryophyllene oxide.

  • Các chất khác: Saponin, saponin đường glikozit, chất nhầy, acid triterpenoid, stigmasterol, sitosterol.

Tuy nhiên, hàm lượng các hoạt chất này có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện trồng trọt, thu hái và bảo quản của cây Vối.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Vối có vị cay, tính ấm, Quy kinh vào thận và tâm can. Vối có tác dụng giảm đau, tiêu độc, tăng cường tuần hoàn máu, bổ thận tráng dương, tiêu viêm, chống vi khuẩn và chống co thắt. Nó cũng được sử dụng để giảm các triệu chứng của bệnh đau lưng, mỏi gối, đau đầu, tiêu chảy, đau bụng, sốt và các vấn đề về tim mạch.

Theo Y học hiện đại

Vối (Cleistocalyx operculatus) là một loài cây có nhiều công dụng chữa bệnh trong Y học cổ truyền và đã được nghiên cứu về hiệu quả của nó trong Y học hiện đại. Dưới đây là một số nghiên cứu về công dụng của Vối:

  • Một nghiên cứu được công bố trong tạp chí Phytotherapy Research cho thấy rằng chiết xuất ethanol từ lá của Vối có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh, bao gồm cả vi khuẩn kháng methicillin Staphylococcus aureus (MRSA), và có thể được sử dụng như một chất kháng sinh tự nhiên.

  • Nghiên cứu khác cho thấy rằng chiết xuất từ lá của Vối có khả năng giảm đau và chống viêm. Các chất hoạt động chính là các polyphenol và flavonoid, gồm có kaempferol, quercetin, rutin, catechin và epicatechin.

  • Một nghiên cứu khác được công bố trong tạp chí Natural Product Communications cho thấy rằng chiết xuất từ lá của Vối có khả năng giảm huyết áp và có thể được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ cho người bị tăng huyết áp.

  • Nghiên cứu cũng cho thấy rằng Vối có chứa các hợp chất kháng ung thư, bao gồm các polyphenol và flavonoid, có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và giảm sự lan rộng của tế bào ung thư.

Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá chính xác hơn về các công dụng của Vối và khả năng ứng dụng trong Y học hiện đại.

Cách dùng - Liều dùng

Dược liệu Vối (Cleistocalyx operculatus) được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh khác nhau trong Y học cổ truyền và hiện đại. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến sử dụng Vối:

  • Bài thuốc chữa ho do cảm lạnh: Vối tươi 10g, cam thảo 6g, hoàng kỳ 6g, đỗ trọng 6g, cam thảo 6g. Sắc uống trong ngày.

  • Bài thuốc chữa đau bụng kinh: Vối tươi 15g, đại táo đen 10g, cát cánh 12g, xuyên khung 12g, mộc hương 6g, đỗ trọng 6g, cam thảo 6g. Sắc uống trong ngày.

  • Bài thuốc chữa đau đầu: Vối tươi 10g, đại táo đen 10g, bạch thược 6g, cam thảo 6g, đỗ trọng 6g, bạch đậu khấu 6g. Sắc uống trong ngày.

Lưu ý: Liều lượng và cách dùng bài thuốc cụ thể có thể khác nhau tùy theo tình trạng sức khỏe của từng người và chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhà thuốc.

Lưu ý

Dưới đây là 3 lưu ý quan trọng cần biết khi sử dụng Vối để chữa bệnh:

  • Liều lượng: Theo nghiên cứu, liều dùng thường được khuyến cáo là từ 3 - 9 gram lá hoặc vỏ cây Vối sấy khô mỗi ngày. Tuy nhiên, nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để có liều dùng và cách sử dụng chính xác.

  • Tác dụng phụ: Tuy Vối được coi là một loại dược liệu an toàn và hiệu quả, nhưng vẫn có thể gây ra tác dụng phụ nếu sử dụng sai liều hoặc thời gian. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm buồn nôn, đau đầu, chóng mặt và khó thở. Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng Vối, nên ngừng sử dụng và tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ.

  • Tương tác thuốc: Nếu bạn đang dùng thuốc khác, nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng Vối để đảm bảo rằng không có tương tác thuốc xảy ra. Ngoài ra, nên tránh sử dụng Vối trong thời kỳ mang thai và cho con bú, trừ khi được chỉ định bởi bác sĩ.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
LÁ DỨA

LÁ DỨA

Lá dứa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cơm nếp, lá nếp, lá thơm, lá dứa thơm. Cây lá dứa thường được dùng để tăng hương vị cho các món ăn như xôi, chè, nước giải khát,… Không chỉ dừng lại ở đó, công dụng của dứa thơm còn được y khoa ghi nhận như giải cảm, ổn định đường huyết, tốt cho thần kinh, giảm đau thấp khớp,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TIỂU HỒI

TIỂU HỒI

Tiểu hồi, còn được gọi với tên là tiểu hồi hương, hồi hương, tiểu hồi cần... Tiểu hồi là một loại dược liệu vừa phổ biến với công dụng làm gì vị vừa được sử dụng trong các bài thuốc để điều trị một số tình trạng bao gồm đau bụng, đầy bụng, khó tiêu… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tiểu hồi cũng như những cách sử dụng Tiểu hồi tốt cho sức khỏe nhé.
administrator
NHÓT

NHÓT

Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.
administrator
TÔ NGẠNH

TÔ NGẠNH

Tía tô là một loại gia vị quen thuộc trong mọi căn bếp Việt. Không chỉ thế nhiều bộ phận của dược liệu này bao gồm lá, quả, cành... đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Lá của Tía tô gọi là Tô diệp, quả gọi là Tô tử (thường bị hiểu nhầm là hạt) và cành là Tô ngạnh. Mỗi bộ phận có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô ngạnh và những công dụng tuyệt vời của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
TINH DẦU HOA CAM

TINH DẦU HOA CAM

Tinh dầu hoa cam, là thành phần được chiết xuất từ cây cam chua (hoặc cam đắng), được nền Y học cổ truyền sử dụng từ rất lâu đời. Hiện nay, tinh dầu này đã được nghiên cứu và sản xuất nhằm phục vụ sức khỏe của con người. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ về tinh dầu hoa cam và những công dụng của nó. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa cam và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
MẮC KHÉN

MẮC KHÉN

Nhắc đến Mắc khén, ngày nay hầu như chúng ta đều nghĩ đến 1 loại gia vị độc đáo đặc trưng của vùng núi rừng Tây Bắc và được xem như là linh hồn của ẩm thực Tây Bắc. Tuy nhiên, không chỉ được sử dụng làm gia vị trong chế biến thực phẩm, hạt Mắc khén còn là một vị thuốc với nhiều những công dụng tuyệt vời như kháng viêm, giảm đau, ăn không tiêu,...
administrator
ÍCH MẪU

ÍCH MẪU

- Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt. - Họ: Lamiaceae (Hoa môi) - Tên gọi khác: Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến (Tày), Chạ linh lo (Thái) Cây ích mẫu sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).
administrator
RONG BIỂN

RONG BIỂN

Rong biển có nhiều loại, tại Việt Nam có khoảng hơn 30 loại. Trong đó, loại thường được dùng làm thuốc có tên gọi hải tảo.
administrator