TIỂU HỒI

Tiểu hồi, còn được gọi với tên là tiểu hồi hương, hồi hương, tiểu hồi cần... Tiểu hồi là một loại dược liệu vừa phổ biến với công dụng làm gì vị vừa được sử dụng trong các bài thuốc để điều trị một số tình trạng bao gồm đau bụng, đầy bụng, khó tiêu… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tiểu hồi cũng như những cách sử dụng Tiểu hồi tốt cho sức khỏe nhé.

daydreaming distracted girl in class

TIỂU HỒI

Giới thiệu về dược liệu

Tiểu hồi còn được gọi với nhiều tên khác nhau như Tiểu hồi cần, hồi cần, Anit, dương hồi, dương hồi hương... Tiểu hồi có tên khoa học là Pimpinella anisum, là một loài cây thân thảo, sống hàng năm hoặc 2 năm. Tiểu hồi có chiều cao từ 0.5 – 2 mét. Thân cây hình trụ rỗng, rãnh chạy dọc.

Lá cây tiểu hồi mọc so le, phiến lá xẻ hình lông chim, xẻ sâu tới tận gân lá. Hoa tiểu hồi màu vàng lục, mọc thành cụm ở phần ngọn cành hoặc nách lá. Quả tiểu hồi thuôn dài hình trứng, nhỏ như hạt thóc, khía dọc, có mùi đặc trưng. Quả non màu xanh lam, chuyển dần sang nâu sậm khi chín. Tiểu hồi thường ra hoa vào tháng 6 – 7, mùa ra quả bắt đầu vào tháng 10 hàng năm.

Cây Tiểu hồi ưa khí hậu mát mẻ, được tìm thấy nhiều ở Ấn Độ (50%), tới Trung Quốc, Ai Cập. Tại Việt Nam, Tiểu hồi được trồng nhiều ở các tỉnh Lào Cai, Lâm Đồng tuy nhiên chỉ ở mức thử nghiệm. Đa số tiểu hồi sử dụng làm thuốc phải nhập.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Tiểu hồi có tên khoa học là Fructus Foeniculi, dược liệu sử dụng là quả chín phơi hay sấy khô của cây Tiểu hồi (Foeniculum vulgare Mill.), họ Hoa tán (Apiaceae).

Phần lá và rễ cây cũng có thể được sử dụng làm thuốc nhưng thành phần dược chất không cao bằng. Thời điểm thu hái là vào cuối năm khi quả gần chín. Khi để quá già, vỏ quả sẽ chuyển sang màu vàng và rất dễ rụng.

Sau khi hái, đem phơi khô và bảo quản. Tùy vào mục đích và cách sử dụng mà có thể chế biến bằng cách sao, tẩm muối, chích muối.

Thành phần hóa học

Thành phần chính được ghi nhận trong tiểu hồi là tinh dầu, không màu hay màu vàng nhạt. Tinh dầu chủ yếu là Anethol với hàm lượng từ 50 – 60%. Theo một số nghiên cứu khoa học, các thành phần khác của tiểu hồi bao gồm fenchone, camphene, cis-anethole, a-phellandrene, anisic acid, petroselinic acid, anethol, a-pinene, 7-hydroxycoumarin, dipentene,  anise aldehyde, p-cymene, estragole, stigmasterol,...

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Đông Y, tiểu hồi có vị đắng cay, tính ôn, có mùi thơm. QUy vào kinh Vị, Tỳ và Thận. Tiểu hồi có tác dụng lý khí khai vị, ôn thận, noãn can, chỉ thống, tán hàn. Tiểu hồi chủ trị bụng sườn đau, buồn nôn, sa tinh hoàn, ăn ít, thận hư.

Theo Y học hiện đại

Theo các nghiên cứu hiện đại, tiểu hồi được ghi nhận với các công dụng như sau:

  • Thành phần anethole trong tiểu hồi có hiệu quả ức chế trực khuẩn lao trên động vật thí nghiệm.

  • Tiểu hồi hương có hiệu quả kích thích tại chỗ tương tự bạc hà.

  • Tinh dầu từ tiểu hồi có khả năng tăng tiết dịch vị dạ dày, kích thích trung tiện, tăng nhu động ruột.

  • Tiểu hồi còn có tác dụng giảm co thắt ruột, giảm đau bụng.

Cách dùng - Liều dùng

Vị thuốc tiểu hồi hương thường được dùng ở dạng sắc, tán bột làm viên hoàn,... Mỗi ngày sử dụng từ 3 – 8g.

Bài thuốc trị sán khí

  • Bài số 1: Sử dụng Lệ chi hạch (sao đen) phối hợp với tiểu hồi hương bằng lượng nhau. Đem hỗn hợp này tán thành bột mịn, mỗi lần sử dụng từ 4 – 6g cùng rượu ấm.

  • Bài số 2: Ô dược, rễ ý dĩ và đinh hương mỗi vị 50g, tiểu hồi 20g, lệ chi hạch và quất hạch mỗi vị 10g. Tán hết hỗn hợp dược liệu thành bột mịn. Luyện với mật làm thành hoàn khối lượng 3g. Mỗi lần dùng từ ½ - 1 hoàn x 3 lần/ngày.

Bài thuốc điều trị bạch đới do hàn

Sử dụng can khương 6g và tiểu hồi 10g, đen sắc với nước đường đỏ. Uống hết trong ngày.

Bài thuốc điều trị sốt rét ác tính

Sử dụng hạt tiểu hồi hương tươi, đem đi giã nát và vắt lấy nước cốt. Có thể uống trực tiếp hoặc dùng tiểu hồi sắc lấy nước uống.

Bài thuốc chữa chứng chậm kinh

Chậm kinh bao gồm các triệu chứng. máu kinh màu đỏ nhạt, máu ít, đại tiện lỏng, bụng dưới đau âm ỉ, mỏi lưng. Bài thuốc gồm tiểu hồi 6g, đương quy 15g, hoàng kỳ 30g, Ba kích 12g, kỷ tử 15g, ngải diệp 10g, quế chi 10g, bạch thược 10g, ngưu tất 10g, thục địa 10g, gừng nướng 6g, xuyên khung 8g.

Dùng hỗn hợp dược liệu trên sắc với 1 lít nước, đến khi còn lại 600ml. Chia ra uống 3 lần/ngày. Sử dụng bài thuốc trong 10 – 15 ngày, sau khi kết thúc kỳ kinh.

Bài thuốc trị âm nang tích thủy

Sử dụng tiểu hồi 10g và muối ăn 3g, sao vàng và tán thành bột mịn. Sử dụng cùng với chả trứng vịt, uống rượu gạo, nên dùng buổi tối. Thực hiện như vậy trong 4 ngày liên tục tính là 1 liệu trình, sau đó nghỉ 2 ngày và bắt đầu liệu trình tiếp theo.

Bài thuốc chữa đau bụng do thận hư suy

Chuẩn bị bầu dục lợn 1 cái và bột tiểu hồi 4g. Cho bột tiểu hồi vào bầu dục lớn, đem nướng chín. Mỗi ngày ăn 1 cái liên tục trong 7 ngày.

Bài thuốc chữa đau xóc dưới sườn

Sử dụng 40g tiểu hồi sao vàng và 20g chỉ xác sao. Tán thành bột mịn, sử dụng 8g cùng với rượu hòa thêm muối mỗi lần, 2 lần/ngày.

Bài thuốc giúp bổ thận tráng dương

Sử dụng cật dê 2 quả, đỗ trọng 15g, đậu đen 10g và tiểu hồi hương 8g. Rửa sạch cật dê, cắt thành miếng nhỏ. Rửa sạch dược liệu, cho vào túi vải. Cho tất cả vào nồi nấu chung từ 40 – 60 phút, nêm nếm thêm gia vị cho phù hợp.

Bài thuốc điều trị tinh hoàn sa đau

  • Bài số 1: Sử dụng tiểu hồi hương 6g, mộc qua 8g, phá cố chỉ 6g, lệ chi hạch 2g, tỳ giải 20g, ngô thù du 3g, mộc hương 2g,  sa nhân 2g. Đem tất cả sắc với 1 chén rượu, uống khi còn ấm.

  • Bài số 2: Sử dụng tiểu hồi hương 4g, xuyên luyện tử 12g, mộc hương 6g và ngô thù 6g, sắc lấy nước uống hằng ngày.

Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị thoát vị bẹn

Sử dụng tiểu hồi hương 20g, lệ chi hạch và quýt hạch mỗi vị 10g, dĩ nhân căn 50g, đinh hương và ô dược mỗi vị 5g. Đem tán tất cả thành bột trộn đều với mật làm thành hoàn khối lượng khoảng 3g. Mỗi lần uống 1/2 – 1 hoàn x 3 lần/ngày.

Bài thuốc điều trị chướng bụng đầy hơi, chán ăn, nôn ói

Chuẩn bị sinh khương 20g và tiểu hồi 6g. Đem sao vàng, tán thành bột và làm hoàn. Chia ra uống 2 lần với nước.

Lưu ý

Tiểu hồi có nhiều lợi ích đối với sức khỏe, tuy nhiên cần có một số lưu ý sau:

  • Không sử dụng tiểu hồi cho người bị âm hư hỏa vượng, mắc chứng nhiệt.

  • Cần phân biệt kỹ, tránh nhầm lẫn tiểu hồi hương với quả hồi độc.

  • Tiểu hồi hương c làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai chứa estrogen. Do đó nếu bạn đang dùng thuốc tránh thai chứa estrogen, cần thực hiện các biện pháp ngừa thai khác như bao cao su.

  • Những người có cơ địa nhạy cảm, trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú cần thận trọng, hỏi ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
BA GẠC

BA GẠC

Cây Ba gạc là loại thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng, nổi bật là cao huyết áp, rối loạn nhịp tim,.. Đồng thời cũng có tác dụng an thần và gây ngủ.
administrator
HOÀNG BÁ

HOÀNG BÁ

Hoàng bá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng nghiệt, quan hoàng bá, nghiệt bì, nghiệt mộc, sơn đồ. Hoàng Bá được xem là một trong 50 loại thảo dược cơ bản trong y học cổ truyền. Theo truyền thống, vị thuốc có tác dụng điều trị như viêm màng não, xơ gan, kiết lỵ, viêm phổi, lao,…Ngày nay, hoàng bá có tác dụng điều trị toàn diện bao gồm miễn dịch, chống viêm, kháng khuẩn, hạ huyết áp, chống loạn nhịp, chống oxy hóa, chống loét và thuốc hạ sốt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SÂM NGỌC LINH

SÂM NGỌC LINH

Sâm Ngọc Linh – cũng là một loại dược liệu được dân gian gọi là Sâm vì nó có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khỏe con người. Giờ đây, đã có rất nhiều những loại Sâm được con người nghiên cứu và sử dụng. Tuy nhiên, khi nhắc đến đất nước Việt Nam thì không thể không nói đến Sâm Ngọc Linh, là một loại dược liệu quý.
administrator
THƯƠNG NHĨ TỬ

THƯƠNG NHĨ TỬ

Thương nhĩ tử là một dược liệu quý, còn được gọi là Ké đầu ngực, đã được sử dụng từ lâu với công dụng điều trị viêm xoang vô cùng hữu hiệu. Bên cạnh đó, dược liệu này có thể được sử dụng với tác dụng điều trị bệnh đau đầu, chảy nước mũi, viêm mũi hay đau nhức xương khớp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, tác dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng thương nhĩ tử trong bài viết sau.
administrator
CÂY BÀNG

CÂY BÀNG

Cây Bàng (Terminalia catappa) là một loại cây thân gỗ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi, được trồng rộng rãi ở khu vực nhiệt đới trên toàn thế giới. Ngoài việc làm cây cảnh, cây Bàng còn có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực y học. Với những thành phần hoạt tính đa dạng, cây Bàng được đánh giá là một trong những cây thuốc quý trong y học cổ truyền và được nghiên cứu sâu rộng về những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời.
administrator
ĐAN SÂM

ĐAN SÂM

Đan sâm (Salvia miltiorrhiza) là một loại dược liệu quý trong y học cổ truyền và được sử dụng từ hàng trăm năm trước đây. Hiện nay, Đan sâm đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng chữa bệnh trong y học hiện đại, đặc biệt là trong việc cải thiện chức năng tim mạch và giảm nguy cơ bệnh lý về tim mạch. Đan sâm cũng được sử dụng trong nhiều bài thuốc để điều trị các bệnh liên quan đến tuần hoàn máu, gan và thận. Tuy nhiên, khi sử dụng Đan sâm để chữa bệnh, cần lưu ý một số điều quan trọng để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
administrator
TINH DẦU NGHỆ

TINH DẦU NGHỆ

Nghệ là một loại gia vị được sử dụng rất phổ biến cùng với nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe của chúng ta. Tinh dầu nghệ là thành phần được chiết xuất từ thân rễ. Tinh dầu này đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những lợi ích đối với sức khỏe như đẹp da, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng dị ứng, chống ký sinh trùng và điều trị nhiều bệnh lý khác. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu nghệ và cách dùng tinh dầu nghệ hiệu quả nhất nhé.
administrator
TỎI – ĐẠI TOÁN

TỎI – ĐẠI TOÁN

Tỏi hay còn gọi là đại toán, là một loại gia vị không còn xa lạ với căn bếp gia đình Việt. Đây còn được ví như một kháng sinh tự nhiên, có tác dụng tăng cường sức đề kháng và nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu thêm về công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng vị thuốc này.
administrator