Đặc điểm tự nhiên
Gai dầu là một loại cây thảo khác gốc, sống hằng năm. Phần thân thẳng đứng cao từ 1 – 2 m, có thể phân ít hay nhiều nhánh. Tất cả các bộ phận của cây đều được phủ ngoài bởi một lớp lông mịn.
Lá cây mọc cách, có cuống và có lá kèm. Những lá ở phía dưới chia thùy đến tận phần cuống, phiến thùy có hình mác nhọn và mép có răng cưa. Lá phía trên có thể đơn cũng có trường hợp chia 3 thùy. Cây đực thường sẽ gầy và mảnh hơn cây cái.
Hoa cái thường mọc thành xim và xen lẫn với các lá bắc, đài hoa cái có hình mo, bọc lấy phần bầu hình cầu. Hai bầu nhụy có hình chỉ đính ở gốc bầu và dài hơn bầu nhiều. Mỗi hoa cái sẽ có 1 noãn ngược. Còn hoa đực thì sẽ mọc thành chùy với 5 cánh dài cùng 5 nhị.
Quả bế hình trứng với chiều dài khoảng 2,5 – 3,3mm, đường kính khoảng 2,5 – 3mm, nhẵn và có màu xám nhạt. Hạt có chứa dầu.
Dược liệu được cho là có nguồn gốc ở các nước miền Trung Á. Ở nước ta, cây gai dầu được tìm thấy ở những vùng khí hậu mát lạnh. Điển hình nhất là các tỉnh miền núi như Yên Bái, Lào Cai, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… cây thường được đồng bào dân tộc ít người trồng.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Hạt của cây là bộ phận thường được sử dụng làm vị thuốc trong Đông y với tên gọi Hỏa ma nhân. Ngoài ra các bộ phận khác của cây cũng có thể được dùng với mục đích khác.
Thu hái: Quả của cây gai dầu sẽ được thu hái vào khoảng từ tháng 8-9 hằng năm.
Chế biến: sau khi thu hái, hạt sẽ được đem đi sao già cho giảm độc ở vỏ rồi bảo quản dùng dần.
Bảo quản dược liệu trong túi kín rồi bảo quản ở những nơi khô thoáng, tránh ẩm mốc hay sâu mọt.
Thành phần hóa học
Phân tích dược liệu nhận thấy một số thành phần, bao gồm:
Trong quả chứa khoảng 30% dầu khô. Thành phần dầu chủ yếu gồm các glyceride của những axit linoleic và linolenic. Trong khô dầu chứa 30% chất đạm, 10% chất béo dùng làm thức ăn gia súc. Trong chất đạm của khô dầu có chủ yếu chất globulin mang tên edestin.
Ngọn mang hoa cái thường có 5 – 10% độ ẩm, 12 – 14% chất vô cơ (gồm chủ yếu là oxalat canxi trong cây), ít tinh dầu với cacbua terpenic, cannaben. Ngoài ra còn thấy cholin, trigonellin.
Tác dụng
+Tác dụng gây nghiện: Vị thuốc gây cho người dùng ban đầu có một cảm giác khoan khoái, dễ thở, thần kinh được kích thích, sau đó đến những ảo giác (mất khái niệm về thời gian, không gian, người như phân đôi). Với liều cao hơn có thể dẫn đến động tác thiếu phối hợp, trạng thái ngây, một giấc ngủ giữ nguyên thế, có khi những cơn hoang tưởng giận dữ. Hô hấp chậm dần, mạch nhanh, miệng khô, mồ hôi đầm đìa, buồn nôn và nôn.
+Tác dụng giảm đau, kháng khuẩn: Về những chất lấy riêng ra thì axit cannabidiol không có tác dụng gây tê mê, các tác giả Séc chứng minh các chất này có tác dụng giảm đau và nhất là kháng sinh đối với một số vi khuẩn Gram dương. Điều sau này phù hợp với kinh nghiệm cổ truyền ở một số nước dùng nhựa gai dầu làm thuốc sát trùng và lên da. Tác dụng giảm đau của nhựa gai dầu là kết quả của tác dụng chung của nhựa đối với vỏ não chứ không phải do một tác dụng tại chỗ.
+Tác dụng đối với da: Việc dùng dầu hạt cây gai dầu có thể giúp sở hữu một làn da đẹp và khỏe mạnh. Dầu sẽ hoạt động như một loại kem dưỡng ẩm và ngăn ngừa làn da bị khô trong những ngày tiết trời thay đổi. Nói cách khác, đây sẽ là biện pháp giữ cho làn da của bạn luôn được mềm mại và ngậm nước.
+Tác dụng đối với tim: Theo các chuyên gia, chế độ dinh dưỡng đa dạng phong phú, bao gồm các thực phẩm tốt cho tim mạch chẳng hạn như quả óc chó, hạt gai dầu sẽ giúp ngăn ngừa mức cholesterol cao nhờ vào hàm lượng axit béo omega-3 và omega-6 lý tưởng.
Công dụng
Gai dầu có vị ngọt, tính bình và sẽ có các công dụng sau đây:
+Điều trị táo bón.
+Điều trị sạm da.
+Điều trị ra mồ hôi trộm do thận hư.
+Điều trị động kinh thể can thận âm hư.
+Điều trị đại tràng táo nhiệt.
+Hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung.
+Điều trị bệnh vảy nến.
+Điều trị đau bụng do động thai.
+Điều trị ghẻ lở.
Liều dùng
Trong y học hiện đại nhựa gai dầu được dùng dưới dạng cồn cao và thuốc để uống trong làm thuốc giảm đau, dịu đau. Dùng ngoài để làm thuốc sát trùng, chữa bỏng:
Liều dùng cồn 1/10 (chế bằng phép ngấm kiệt với cồn 90 độ) mỗi lần dùng 0.05g trong 24h tối đa 1g.
Cao rượu: ngày uống 0.05g - 0.1g.
Cao lỏng: Ngày uống 0.3 – 0.6g.
Nhựa gai dầu: ngày uống từ 0.03 – 0.05g.