THUỐC MỌI

Cây thuốc mọi, còn được gọi với tên khác là cây cơm cháy, thuộc họ Cơm cháy là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học cổ truyền để trị bệnh. Dược liệu này thường được sử dụng để điều trị viêm gan, phong thấp, táo bón, một số bệnh ngoài da rất hiệu quả bao gồm chàm, nổi mề đay mẩn ngứa,… Nhưng, toàn cây có chứa độc tính nên cần phải rất cẩn thận khi sử dụng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về cây thuốc mọi cũng như các dùng loại thảo dược này.

daydreaming distracted girl in class

THUỐC MỌI

Giới thiệu về dược liệu

Tên gọi khác: Cơm cháy, Tiếp cốt thảo, Tẩu mã phong, Anh hùng thảo.

Tên khoa học: Sambucus javanica

Họ: Cơm cháy (danh pháp khoa học: Sambucaceae)

Thuốc mọi là cây thân nhỡ, có chiều cao khoảng từ 2.5 – 3m, sống nhiều năm. Thân có hình tròn với màu lục nhạt và bề mặt nhẵn, bên trong ruột xốp. Mặt ngoài ở cành có nhiều lỗ bì, bên trong có chứa tủy màu trắng xốp.

Lá cây mọc đối xứng, mềm với dạng kép xẻ lông chim. Mỗi lá có khoảng 3 – 9 đôi lá chét, rộng từ 3 – 5cm, dài từ 8 – 15cm, ở mép có răng khía nhỏ.

Hoa thuốc mọi có màu trắng, mọc thành chùm xim mỗi chùm có nhiều hoa nhỏ bên trong. Quả mọng, màu đỏ nhưng sau khi chín chuyển sang màu đen, hình cầu. Bên trong quả có chứa 3 hạt nhỏ, dẹt. Cây thường ra hoa vào tháng 5 – 8, sai quả vào tháng 9 – 11 hàng năm.

Cây phân bố rất rộng rãi, từ vùng núi cho đến trung du. Cây thuốc mọi mọc hoang ở các bờ suối, ven rừng ở các tỉnh miền Bắc như Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn,… Ở phía Nam cũng có loài thực vật này nhưng ít hơn. Thuốc mọi ưa sáng và ẩm. Cây non tái sinh tự nhiên từ hạt, có khả năng tái sinh dinh dưỡng tốt.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Toàn bộ cây thuốc mọi có thể được sử dụng để làm thuốc, bao gồm cành lá, vỏ thân, rễ, hoa hay quả. 

Lá và vỏ có thể thu hái quanh năm, trong khi đó hoa và quả phải thu hoạch vào mùa hè và thu. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô, không phải chế biến gì khác và bảo quản dùng dần.

Thành phần hóa học

Toàn cây có chứa thành phần acid ursol, camposterol, a-amyrin palmitate, stigmasterol, tannin,…

Trong hoa có chứa khoảng 0,03 – 0,14% tinh dầu (trong đó có 66% là palmitic acid và 7.2% n-alkanes), khoảng 0,7 – 3,5% flavonoid, isoquercitrin, 2,5% rutin, hyperoside, astragalin, alcohol...

Lá có chứa 0,042% glycoside cyanogenic.

Quả bao gồm isoquercetin, sambucyanin, rutin, 0,01% tinh dầu, đường hữu cơ (fructose, glucose)…

Tác dụng - Công dụng

Vị của cây thuốc mọi hơi đắng, tính ấm và hơi độc

Theo Y học cổ truyền

  • Thân và lá có công dụng tiêu phù, lợi tiểu cũng như giảm đau.

  • Rễ có công dụng tiêu phù, chống co thắt.

  • Quả có hiệu quả thông đại tiểu tiện.

Theo Y học hiện đại

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy công dụng chống viêm, tăng cường miễn dịch cũng như ức chế quá trình oxy hóa của cây thuốc mọi. Toàn bộ cây thuốc mọi đều có công dụng tăng tốc độ hồi phục, giúp làm lành vết thương nhanh chóng.

Cách dùng - Liều dùng

Rễ của cây thuốc mọi được sử dụng trong trị bệnh thấp khớp, gãy xương và tổn thương do té ngã. Phần lá và thân trị ngứa da, chàm, phù thũng, tổn thương mô mềm và viêm thận. Quả và vỏ được dùng để trị thấp thũng, táo bón hay kiết lỵ. Toàn cây được dùng để chữa viêm họng, giang mai, chàm, đau thần kinh, hen suyễn, viêm khí quản, động kinh, ho, cảm,…

Thuốc mọi được dùng thông qua sắc lấy nước uống hoặc dùng ngoài. Liều dùng các chuyên gia khuyến cáo là từ 30 – 60g/ ngày (phần lá và thân), hoặc 12 –  20g/ ngày (phần quả và vỏ). Không quy định liều lượng dùng ngoài.

Trị chấn thương do té ngã

Sử dụng khoảng 60g rễ cây thuốc mọi 60g. Tiến hành đun lấy nước uống, có thể sử dụng thêm lá tươi giã nát, sau đó đắp trực tiếp lên vị trí bị đau nhức.

Trị viêm thận phù thũng

Sử dụng toàn bộ cây thuốc mọi, khoảng 30 – 60 g. Tiến hành đem sắc lấy nước và uống ngay khi còn ấm.

Trị gãy xương

Sử dụng phần lá và vỏ rễ của cây cơm cháy. Tiến hành rửa sạch và giã nát, sau đó đắp trực tiếp lên vị trí xương gãy. Sử dụng thêm vải và nẹp để cố định vị trí xương.

Trị đau nhức

Sử dụng rễ vào mùa lạnh và cành lá vào mùa nóng. Tiến hành giã nát rễ còn cành lá có thể đem sao cho nóng. Sau đó xoa và đắp trực tiếp lên rốn của người bệnh. Ngoài ra sử dụng lá cây thuốc mọi hun cho nóng, sau đó trải lên chiếu cho người bệnh nằm giúp giảm đau nhức.

Trị bong gân và khớp sưng đau

Sử dụng lá cây cơm cháy và vài củ hành. Tiến hành đem lá dược liệu cắt nhỏ và giã nát cùng với hành. Tiếp theo, đem đắp lên vị trí bị đau nhức và băng lại, mỗi ngày thay 1 lần.

Trị thổ ra huyết, chấn thương chảy máu

Sử dụng Địa du 12g, trắc bách diệp và rễ cây cơm cháy mỗi vị đều 9g. Tiến hành đem toàn bộ đi sắc lấy nước uống.

Trị chứng đau nhức xương khớp do phong thấp

Sử dụng khoảng 20 – 30g Rễ cây thuốc mọi. Tiến hành đem sắc với nước và lấy uống, đồng thời nên dùng thêm rễ, sắc lấy nước để ngâm rửa khu vực khớp đau nhức.

Trị tiểu tiện nhỏ giọt

Sử dụng Rễ cây cơm cháy 90 – 120g và 1 cái dạ dày lợn. Tiến hành hầm dược liệu cùng dạ dày lợn cho mềm, thêm gia vị vào cho hợp khẩu vị và chia thành nhiều lần sử dụng trong ngày.

Trị hoàng đản (chứng vàng da do gan)

Sử dụng thịt ba chỉ và rễ cây thuốc mọi. Đêm hầm chung và ăn hàng ngày giúp giảm vàng da.

Trị cước khi mới phát khiến sưng đau đầu gối và chân

Sử dụng bã rượu và rễ thuốc mọi theo tỷ lệ 1:3. Tiến hành trộn đều, sao cho nóng và đắp lên vị trí bị sưng đau. Sau đó dùng băng cố định lại, mỗi ngày thay 2 lần.

Nhuận tràng, trị táo bón

Sử dụng phần Hoa, quả 15g hoặc vỏ cây 15 – 20g. Đem sắc lấy nước uống nhiều lần trong ngày.

Lưu ý: Chỉ được dùng trong thời gian ngắn, ngưng bài thuốc khi bình thường trở lại.

Rượu cơm cháy hỗ trợ điều trị thấp khớp

Sử dụng phần Rễ hoặc quả cơm cháy, mỗi 1kg dược liệu thì dùng từ 4 – 5 lít rượu 40o. Tiến hành ngâm dược liệu trong vòng 1 tháng, mỗi lần sử dụng 1 ly nhỏ uống.

Giúp sát khuẩn và giảm ngứa da

Sử dụng lá cơm cháy tươi, rửa sạch và nấu nước tắm hằng ngày. Bài thuốc này thường được sử dụng cho phụ nữ sau khi sinh.

Trị bệnh ghẻ lở

Sử dụng Lá cây thuốc mọi 20g. Sau đó, sắc lấy nước ngâm rửa khu vực da bị tổn thương. Thực hiện bài thuốc liên tục trong 5 ngày.

Trị mề đay mẩn ngứa do thay đổi thời tiết

Sử dụng cành và lá cây thuốc mọi 30g. Đêm sắc với 800ml nước ở lửa nhỏ, sau đó dùng nước để tắm hoặc rửa vùng da bị tổn thương.

Trị chứng đơn độc khắp người ở trẻ nhỏ

Sử dụng cành và lá của cây thuốc mọi. Đêm sắc lấy nước và tắm cho trẻ.

Trị đau nhức xương khớp và mô mềm do chấn thương

Sử dụng Rễ cây thuốc mọi 20g. Đem sắc với nước và rượu theo tỷ lệ 1:1, lấy nước và thêm 30g đường trắng, sử dụng uống.

Lưu ý

Cần sử dụng thuốc mọi theo đúng liều lượng quy định. Do cây thuốc mọi có chứa độc khi sử dụng quá liều có thể gặp các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, tiểu nhiều, buồn nôn, chóng mặt… Bên cạnh đó độc tính có thể gây tổn thương dạ dày, cần tránh sử dụng ở người bị viêm loét dạ dày – tá tràng.

  • Thận trọng khi dùng bài thuốc uống cho phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.

  • Cây thuốc mọi có hiệu quả tăng cường miễn dịch, do đó cần cân nhắc trước khi sử dụng khi đang điều trị các bệnh lý tự miễn như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ...

  • Quả tươi có chứa chất độc xyanua, gây nôn ói và tiêu chảy. Do đó cần phơi khô, đem sắc hoặc ngâm rượu nhằm giảm độc tính.

  • Vị thuốc có thể gây dị ứng ở một số người với cơ địa nhạy cảm. Khi nhận thấy các triệu chứng bất thường, bạn cần ngưng sử dụng bài thuốc này.

  • Tránh sử dụng đồng thời các thuốc tác động đến hệ miễn dịch bao gồm Lithium, các thuốc chuyển hóa ở gan như Ketoconazole, Itraconazole, Lovastatin, Fexofenadine…

Thuốc mọi  hay còn gọi là cơm cháy, là một dược liệu quý hiếm, với nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe. Những vị thuốc này có thể gây ra tương tác thuốc, từ đó gây ra nhiều tác dụng không mong muốn. Do đó, trước khi sử dụng, vần tham khảo ý kiến của bác sĩ để tránh tác dụng phụ.

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ ATISO

LÁ ATISO

Cây atiso là “thần dược” được dân gian ưa chuộng được sử dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Atiso là thực phẩm được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị các bệnh về gan, tiểu đường, đau dạ dày, thấp khớp,… Bên cạnh đó, sử dụng cây atiso mỗi ngày giúp cho bạn có một làn da đẹp, khỏe, không bị khô ráp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY LƯỠI BÒ

CÂY LƯỠI BÒ

Cây lưỡi bò, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây chút chít, thổ đại hoàng, ngưu thiệt, dương đề. Cây lưỡi bò mặc dù là một loại cây mọc dại nhưng lại có nhiều tác dụng chữa bệnh không phải ai cũng biết. Trong Đông y, dược liệu này còn được gọi là thổ đại hoàng, xuất hiện phổ biến trong các bài thuốc chữa hắc lào, mụn nhọt, viêm da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÙM RUỘT

CHÙM RUỘT

Chùm ruột hay còn gọi là tầm duột, chùm giuột, là loại cây quen thuộc với đời sống của người Việt Nam. Cây chùm ruột không chỉ được ăn sống, làm cảnh mà còn là một cây thuốc hạ sốt, chữa các bệnh ngoài da như nhức đầu, ho, nổi mề đay, ghẻ ngứa.
administrator
ĐĂNG TÂM THẢO

ĐĂNG TÂM THẢO

Đăng tâm thảo (Juncus effusus) là một loại dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau. Được tìm thấy ở nhiều vùng khí hậu, Đăng tâm thảo có mùi thơm đặc trưng và được sử dụng để chữa trị các bệnh như viêm khớp, viêm da, tiểu đường, lo âu, mất ngủ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc này và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis) là một loại dược liệu quý hiếm được sử dụng trong y học cổ truyền và đặc biệt được coi là một trong những thảo dược quý nhất. Với các thành phần đa dạng các chất dinh dưỡng, đặc biệt là giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng, Đông trùng hạ thảo đang ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong y học hiện đại. Trong bối cảnh mà sức khỏe là một trong những ưu tiên hàng đầu của con người, Đông trùng hạ thảo là một dược liệu đáng để quan tâm và tìm hiểu.
administrator
DÂY GẮM

DÂY GẮM

Dây gắm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vương tôn, dây gắm lót, dây mấu, dây sót. Dây gắm là loài thực vật thân leo, mọc hoang ở các vùng núi cao tại miền Bắc nước ta. Dược liệu này có vị đắng, tính bình, công năng tán hàn, khu phong, trừ thấp, giải độc, sát trùng và tiêu viêm. Nhân dân thường sử dụng dây gắm để chữa rắn cắn, đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc thống phong (bệnh gút). Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KIM THẤT TAI

KIM THẤT TAI

- Tên khoa học: Gynura divaricata - Họ: Cúc (Asteraceae) - Tên gọi khác: Tam thất giả, rau tàu bay, bầu đất, thiên hắc địa hồng, cây lá đắng, nam phi diệp.
administrator
TRẮC BÁ DIỆP

TRẮC BÁ DIỆP

Trắc bá diệp (Cacumen Platycladi) là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến trong các bài thuốc chữa bệnh theo Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dược liệu Trắc bá diệp và cách sử dụng nó.
administrator