BẠCH THƯỢC

Bạch thược, hay còn được biết đến với những tên gọi: Mẫu đơn trắng, kim thược dược, cẩm túc căn, tiêu bạch thược, thược dược,... Bạch thược là một vị thuốc từ cây Thược dược Trung Quốc. Không chỉ nổi bật bởi màu sắc và hình dạng tuyệt đẹp của hoa, rễ của loài cây này còn là một vị thuốc quý. Cũng là loại dược liệu đã được sử dụng từ lâu đời trong Đông y với công dụng bổ máu, điều kinh, giảm đau, làm mát, lợi tiểu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BẠCH THƯỢC

Đặc điểm tự nhiên

Bạch thược là một loài cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao trung bình ở khoảng 50-80cm. Cây mọc thành từng khóm với phần thân nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc, thẳng đứng.

Lá mọc so le, có cuống dài chia thành 3-7 thùy hình trứng hoặc mác thuôn. Chiều dài lá khoảng 8-12cm, chiều rộng khoảng 2-4cm với phần đầu nhọn.

Hoa có nhiều cánh màu trắng với phần nhị vàng và mọc to riêng lẻ ở ngọn thân. Mỗi hoa có tới vài chục hạt nhưng nhiều hạt lép.

Cây có nhiều rễ to, mập, rễ cái có thể dài tới 30cm với đường kính khoảng 1 – 3cm. Rễ cây có màu nâu với phần mặt cắt màu vàng trắng hay hồng nhạt.

Mùa hoa ở vào khoảng từ tháng 5 – 7, còn mùa quả khoảng tháng 8 – 9.

Bạch thược được trồng ở vùng Đông Bắc, Thiểm Tây và Nam Cam Túc ở Trung Quốc. Nó cũng được tìm thấy ở Bắc Triều Tiên, Nhật Bản, Mông Cổ và Siberia, Liên Xô. Hiện nay, loại cây này đã được di thực vào Việt Nam và được trồng nhiều ở SaPa. Tuy nhiên, nguồn dược liệu dùng trong nước hiện vẫn được nhập khẩu từ Trung Quốc là chủ yếu.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ của bạch thược là phần dùng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Thời điểm thu hái rơi vào khoảng từ tháng 8 đến tháng 10 hằng năm ở những cây có tuổi thọ có ít nhất 4 năm tuổi.

Chế biến: Sau khi đào rễ sẽ đem giũ sạch đất cát, cắt bỏ rễ phụ và rễ con. Tiến đến tiến hành phơi khô. Có thể tẩm giấm hay tẩm rượu để sao qua.

Để giữ dược liệu được lâu cần đem sấy lưu huỳnh rồi bảo quản ở nơi khô ráo, tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học

Trong bạch thược có Benzoylpaeoniflorin, Oxypaeoniflorin, Albiflorin, Paeoniflorin, 6’-O-Galloyl paeoniflorin, Paeonolide, Benzoylpaeonilorin, Paeoniflorigenone,...Và còn có tinh bột, tanin, Calcium oxalate, một ít tinh dầu, acid benzoic, nhựa và chất béo, chất nhầy.

Tác dụng

+Thành phần glucozit có tác dụng an thần và giảm đau, nhờ vào khả năng ức chế trung khu thần kinh. Đồng thời giúp chống hình thành huyết khối, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng cơ tim, hạ men transaminase và bảo vệ gan.

+Tác dụng giãn mạch máu ngoại vi và hạ huyết áp nhẹ nhờ cơ chế chống co thắt cơ trơn mạch máu

+Nước sắc từ bạch thược có tác dụng ức chế cơ trơn của dạ dày, ruột, tử cung. Cùng với đó còn có thể ức chế tiết dịch vị nhằm ngăn ngừa viêm loét.

+Nước sắc từ dược liệu còn được cho là có thể ức chế tụ khuẩn vàng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn mủ xanh, phế cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ thương hàn cùng các loại nấm ngoài da.

+Tác dụng lợi tiểu, cầm mồ hôi tốt.

+Tác dụng chống viêm và điều hòa miễn dịch.

+Tác dụng hạ đường huyết, chống dị ứng.

+Có tác dụng bảo vệ thần kinh trong đột quỵ nhồi máu não.

Công dụng

Bạch thước có vị đắng, hơi chua, tính hàn sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị đái tháo đường.

+Hỗ trợ điều trị ho gà, hen suyễn.

+Hỗ trợ điều trị chứng táo bón mãn tính.

+Điều trị viêm loét dạ dày.

+Điều trị đau bụng kinh ở phụ nữ.

+Điều trị bệnh mạch vành.

+Hỗ trợ điều trị nhức mỏi đầu gối không thể co duỗi nhịp nhàng.

+Điều trị lo âu và trầm cảm.

+Hỗ trợ điều trị băng huyết rong kinh.

+Điều trị đau bụng, tiêu chảy.

+Điều trị kiết lỵ, lỵ ra máu mủ.

+Hỗ trợ điều trị sỏi thận.

+Điều trị hoa mắt, cơ run giật, ù tai, chân tay tê mỏi.

+Hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống.

+Điều trị tai biến và chảy máu não do huyết áp cao.

+Điều trị chứng viêm tắc động mạch chi.

Liều dùng

Ngày dùng từ 8g đến 12g, dạng thuốc sắc, hoặc thuốc hoàn. Thường phối hợp với một số vị thuốc khác.

Lưu ý khi sử dụng

+Cấm dùng khi ngực đầy, bao tử lạnh.

+Không dùng khi bị mụn đậu.

+Không dùng cho những người có huyết hư hàn.

 
Có thể bạn quan tâm?
NA RỪNG

NA RỪNG

Na rừng hay Nắm cơm là một vị thuốc quý thường được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý cho phụ nữ sau khi sinh nở. Bên cạnh đó, Na rừng còn được biết đến rộng rãi bởi nhiều công dụng hữu ích như giảm đau, chống viêm, hỗ trợ an thần, bổ thận, giảm ho, tiêu đờm,…
administrator
THỒM LỒM

THỒM LỒM

Thồm lồm là một loại cây mọc hoang ở khắp các vùng thôn quê tại Việt Nam. Ở một số khu vực, loại dược liệu này được nhiều trẻ em hái ăn, rất ưa thích bởi vị chua. Tuy nhiên, cây Thồm lồm còn được sử dụng trong Y học để chữa nhiều loại bệnh khác nhau bao gồm viêm da, kiết lỵ, eczema nhiễm khuẩn, chốc đầu, chốc mép, sốt rét. Sau đây là hãy cùng tìm hiểu về Thồm lồm và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
CỎ DÙI TRỐNG

CỎ DÙI TRỐNG

Cỏ dùi trống được sử dụng làm thuốc trong Đông y với tên gọi là cốc tinh thảo. Dược liệu này có vị cay, ngọt nhẹ, tính bình giúp làm sáng mắt, điều trị đau đầu, viêm họng, tăng nhãn áp, ho do phong nhiệt.
administrator
BÌM BÌM BIẾC

BÌM BÌM BIẾC

Bìm bìm biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: lạt bá hoa, bìm lam, bìm biếc, khiên ngưu, bạch sửu, hắc sửu,... Bìm bìm biếc chắc hẳn là một loại cây quen thuộc đối với những đứa trẻ vùng quê Việt Nam kể cả thành thị nhưng không hẳn ai cũng biết về tác dụng của loại dược liệu này mà chỉ xem nó như một loại cây mọc dại bên đường hay như là một loại cây dùng để làm cảnh đẹp. Sau đây bài viết này sẽ chỉ rõ công dụng, cách dùng đối với cây bìm bìm biếc đến bạn đọc.
administrator
TAM THẤT

TAM THẤT

Tam thất là loài dược liệu quý với nhiều giá trị kinh tế và y học và không kém cạnh khi đem so sánh với Nhân sâm. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc hay sản phẩm hỗ trợ cho cơ thể. Tam thất cũng có nhiều loại khác nhau. Sau đây là những thông tin về loại Tam thất Bắc.
administrator
HUYỀN SÂM

HUYỀN SÂM

Cây Huyền sâm được sử dụng làm dược liệu để làm thuốc lợi tiểu, chữa sốt, viêm họng, viêm amygdal, loét lở miệng, ho,… hay dùng để bôi trực tiếp lên da để chữa bệnh chàm, ngứa, bệnh vảy nến, bệnh trĩ, sưng, phát ban,…
administrator
LONG NÃO

LONG NÃO

Cây Long não (Cinnamomum camphora N. et E.) hay còn được gọi là dã hương, chương não, long não hương, mai hoa băng phiến, là cây thuộc họ long não (Lauraceae).
administrator
CAM THẢO ĐẤT

CAM THẢO ĐẤT

Cam thảo đất là loại dược liệu có công dụng hữu hiệu mà từ lâu đời dân gian xem như là vị thuốc nam quý. Cây cam thảo đất hay còn gọi là cây thảo nam, dã cam thảo, hoặc thổ cam thảo có vị đắng, ngọt, tính mát. Thường được sử dụng để điều trị ho, phù nề, cảm cúm, sởi hay tăng cường cảm giác ngon miệng khi ăn uống, cùng nhiều bệnh lý khác. Tên khoa học: Seoparia dulics L Họ: Hoa mõm chó – Scrophulariaceae
administrator