QUẢ VẢ

Vả (có tên khoa học là Ficus auriculata) là loại cây gỗ có thân, cành tương đối lớn, tán tỏa rộng, vỏ cây màu nâu xám, xù xì, cành non có lông tơ.

daydreaming distracted girl in class

QUẢ VẢ

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Ficus auriculata Lour

- Họ: Dâu tằm (Moraceae)

- Tên gọi khác: Sung mỹ, sung lá rộng, sung tai voi

Đặc điểm thực vật

Vả là loại cây gỗ có thân, cành tương đối lớn, tán tỏa rộng, vỏ cây màu nâu xám, xù xì, cành non có lông tơ. 

Lá dày, mọc so le, gốc hình tim, đầu tù hoặc hơi có mũi nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn trên gân giữa và gân bên. Phiến lá khá to, mềm, mép khía của lá răng không đều nhau, phần cuống khá dài và to.

Cụm hoa mọc dày đặc ở gốc thân hoặc trên những cành già, Hoa đực có 4 cánh đài và 2 nhị, trong khi hoa cái chỉ có 3 cánh đài. Cụm hoa sẽ phát triển thành quả to có hình đầu dẹt. 

Cụm quả mọc ở gốc thân hoặc trên các cành ngắn của thân già, hình quả lê hoặc hình con quay. Quả khi còn non sẽ có vỏ ngoài màu xanh kèm lông mịn trên bề mặt. Bên trong có một lớp cơm màu trắng và đến khi quả chín thì sẽ có màu nâu đỏ, lông rụng. Quả vả giống như quả sung nhưng kích thước to hơn.

Mùa hoa: tháng 8 đến tháng 3 năm sau. 

Mùa quả: tháng 5 đến tháng 8. 

Vả chủ yếu mọc trong các khu rừng mưa ẩm của các thung lũng núi thấp. Các bộ phận của cây Vả có thể được thu hái quanh năm và thường được dùng ở dạng tươi mà không qua sơ chế.

Phân bố, sinh thái

Vả là loại cây ưa ẩm, hơi chịu bóng, thường mọc ở bờ các khe suối dưới tán rừng, thích nghi với điều kiện khí hậu vùng nhiệt đới hay cận nhiệt đới ẩm. Đất ở nơi có cây vả mọc thường khá màu mỡ và có khả năng giữ nước tốt.

Vả có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ – Malaysia, phân bố tự nhiên phổ biến từ Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippin, Indonesia, đến Việt Nam, Lào và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, vả là cây mọc tự nhiên trong quần hệ rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới, thuộc hầu hết các tỉnh vùng núi (từ 1000 m trở xuống) và ở cả miền Bắc lẫn miền Nam. Ở các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hoà Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Quả, rễ và lá của cây đều được sử dụng để làm thuốc nhưng quả là bộ phận được dùng phổ biến nhất.

Thu hái, chế biến

Có thể thu hái quanh năm và thường được dùng ở dạng tươi không qua sơ chế hoặc phơi khô. 

Thành phần hóa học 

Trong quả vả có một số thành phần như: Protein, Chất béo, Vitamin nhóm B, Chất nhầy và pectin. Ngoài ra, trong lá và quả cây Vả còn có betulinic acid, lupeol stigmasterol, bergapten, scopoletin, β-sitosterol-3-O-β-glucopyranoside, myricetin và quercetin-3-O-β-D-glucopyranoside, một số khoáng chất và nguyên tố vi lượng khác: calcium, magnesium, sodium, phosphor, mangan, kẽm, đồng…

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, quả Quả có vị ngọt và tính bình, có tác dụng:

- Nhuận tràng, làm mạnh dạ dày, cầm tiêu chảy, ổn định tiêu hoá, kích thích ăn uống, giảm đau, tăng cường lưu thông máu.

- Thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm, nhuận phế, kiện vị.

- Rễ và lá còn có tác dụng giảm độc, tiêu thũng, chỉ thống.

- Điều trị trĩ, ho khan, và loãng xương (do nhiều canxi).

Theo Y học hiện đại, quả Vả có công dụng:

- Giảm nguy cơ mắc chứng ung thư tuyến tiền liệt, ruột kết và cả ung thư vú.

- Cung cấp dưỡng chất để giúp xương chắc khỏe hơn.

- Hỗ trợ làm giảm cholesterol xấu trong máu nhờ hợp chất pectin.

- Ngăn ngừa thiếu máu, nhồi máu cơ tim và huyết áp cao.

- Chống oxy hóa, hỗ trợ giảm cân.

- Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường nhờ giàu kali.

Cách dùng - Liều dùng 

Vẫn chưa có tài liệu ghi nhận liều lượng dược liệu tối đa có thể dùng trong một ngày. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể sử dụng dược liệu theo nhiều cách khác nhau. Có thể sắc chung với các vị thuốc khác để điều trị bệnh.

Một số bài thuốc có quả Vả:

- Bài thuốc điều trị chứng táo bón: Chuẩn bị: 5 quả vả chín, 100g khoai lang, 30g đường đỏ. Quả vả và khoai lang cho vào nồi hầm nhừ. Sau đó cho đường đỏ vào và khuấy đều. Chia lượng thuốc này thành 2 lần uống trong ngày.

- Bài thuốc chữa cổ họng sưng đau: Giã nát các dược liệu 100g quả vả non, 30g búp tre, 50g lá chó đẻ. Sau đó sao nóng trên lửa nhỏ và đắp trực tiếp vào cổ khi thuốc còn ấm và băng giữ cố định. 

- Bài thuốc điều trị bệnh trĩ, đại tiện khô cứng: Chuẩn bị: 10 quả vả cùng với 1 đoạn ruột già lợn. Sơ chế nguyên liệu cho sạch rồi cho vào nồi hầm nhừ và nêm nếm gia vị vừa miệng. Ăn trực tiếp trong ngày. Ngoài ra đối với bệnh trĩ còn có thể dùng phần lá giã nát và đắp vào búi trĩ, mỗi ngày 2 – 3 lần.

- Bài thuốc điều trị tiêu hóa kém, tiêu chảy lâu ngày, tỳ hư: Thái thành hạt lựu 100g quả vả phơi khô, sau đó sao vàng và hãm khoảng 1 lít nước sôi rồi cho thêm ít đường trắng và dùng như uống hằng ngày. 

Lưu ý

- Không nên dùng cho trẻ em vì hàm lượng đường cao trong quả vả có thể khiến trẻ bị tiêu chảy hay sâu răng.

- Ăn quá nhiều quả vả 1 lúc rất dễ gặp phải chứng đầy bụng.

- Nếu sử dụng dược liệu không đúng cách có thể gây ra tình trạng hạ đường huyết.

 

Có thể bạn quan tâm?
DƯA GANG TÂY

DƯA GANG TÂY

Dưa gang tây, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dưa tây, chùm hoa dưa, lạc tiên bốn cạnh. Dưa gang tây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, thích hợp trồng ở vùng có khí hậu nóng ẩm, có tác dụng an thần gây ngủ, giảm ho, tốt cho đường hô hấp. Tuy nhiên cần cẩn thận, không sử dụng dưa gang tây lâu ngày với liều lượng cao vì dễ gây tích tụ chất độc gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KÊ HUYẾT ĐẰNG

KÊ HUYẾT ĐẰNG

- Tên khoa học: Caulis Spatholobi suberecti - Họ: Fabaceae (Đậu) - Tên gọi khác: cây máu gà, đại hoàng đằng, đại huyết đằng, cây hồng đăng, cây dây máu.
administrator
SỪNG TÊ GIÁC

SỪNG TÊ GIÁC

Tê giác là một trong những loài động vật có sừng đáng quý nhất trên thế giới và được coi là biểu tượng của sự mạnh mẽ, quyền lực. Sừng tê giác được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền như một phương pháp điều trị các bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, sự săn bắt và tàn phá của con người đã đẩy loài động vật này đến bờ vực tuyệt chủng. Hiện nay, Sừng tê giác đang là một trong những đối tượng được quan tâm và bảo vệ nghiêm ngặt nhất trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc sử dụng sừng tê giác trong y học và cần có sự thay đổi tư duy để bảo vệ loài động vật này.
administrator
LIÊN KIỀU

LIÊN KIỀU

Liên kiều (Forsythia suspensa) là một loại thực vật thuộc họ Nhài, được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để điều trị một số bệnh. Theo Đông y, Liên kiều được sử dụng để giải độc, giảm đau, chống viêm và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Liên kiều và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
CÂY CHAY

CÂY CHAY

Cây chay, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chay bắc bộ, chay ăn trầu, chay vỏ tía, mạy khoai. Cây chay, là loại cây rất quen thuộc và không hề xa lạ với bất cứ người dân nào ở Bắc bộ. Cây chay, một loại cây gắn liền với tuổi thơ và làng quê Việt Nam. Đây là một loại cây dễ trồng, dễ sinh trưởng, vừa cho bóng mát lại vừa là nguyên liệu chính của những bài thuốc dân gian chữa bệnh rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
THIÊN HOA PHẤN

THIÊN HOA PHẤN

Thiên hoa phấn là một loại dược liệu có nguồn gốc từ đất nước tỷ dân Trung Quốc. Là một vị thuốc trong Y học cổ truyền, Thiên hoa phấn có rất nhiều các tác dụng hữu ích đối với sức khỏe như tiêu viêm, thanh nhiệt, chữa nóng sốt,…và do đó có mặt trong khá nhiều các bài thuốc chữa bệnh trong Đông y. Sau đây là những thông tin về dược liệu Thiên hoa phấn.
administrator
NẮP ẤM

NẮP ẤM

Khi nhắc đến cây Nắp ấm, người ta liền liên tưởng tới ngay một loài cây được trồng làm cảnh với tác dụng trang trí cho ngôi nhà của gia chủ. Ngoài ra, Nắp ấm còn là một loài cây với tác dụng bẫy côn trùng, từ đó ngăn ngừa sâu bọ phá hoại.
administrator