DÂY THUỐC CÁ

Dây thuốc cá, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây cát, dây mật, lầu tín, dây duốc cá, dây cóc, touba, tuba root, derris. Từ lâu, con người đã dùng dây thuốc cá như một loại thuốc trừ sâu và để đánh bắt cá trong ao hồ. Đây là loại cây có độc. Tổ chức y tế thế giới xếp vào loại chỉ có hại ở mức độ vừa phải. Có ít báo cáo về độc tính của cây này trên con người. Tuy nhiên chúng ta cần biết và cẩn trọng khi sử dụng chúng trong đời sống. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.

daydreaming distracted girl in class

DÂY THUỐC CÁ

Đặc điểm tự nhiên

Dây duốc cá là loại cây dây leo, có chiều dài từ 7 – 10 m. 

Lá thuốc cá là lá kép, có 9 đến 13 lá chét mọc so le nhau. Lá chét lúc đầu mỏng nhưng về sau dai dày, có đầu nhọn, hình mác.

Hoa thuốc cá nhỏ, có màu hồng hoặc trắng. 

Quả giống quả đậu, dẹt, có chiều dài 4 – 8 cm.

Dây thuốc cá thường mọc hoang nhiều ở các nước Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Việt Nam. Cây chịu ánh sáng mạnh nhưng ưa nơi mát hơn. Vì vậy ở miền Nam Việt Nam nước ta người ta hay trồng xen kẽ giữa những cây cao su, cây dừa. nhiệt độ cần thiết 27-28 độ. Hiện nay, dược liệu này được trồng nhiều ở các tỉnh miền Nam của nước ta như Bạc Liêu, Phú Quốc, Cà Mau, Trà Vinh,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Bộ phận có tác dụng và được thu hoạch nhiều nhất là rễ cây.

Thu hái: Cây thuốc có thể thu hoạch sau khi trồng 2 năm, rễ cây càng nhỏ hoạt chất càng cao. Hoạt chất trong rễ cao nhất vào các tháng thứ 23-27 sau khi trồng.

Chế biến: Rễ sau khi được thu hoạch đem về rửa sạch và phơi khô dùng dần.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

+Rễ dây thuốc cá chứa khoảng 10 – 12% nước, 2 – 3% chất vô cơ và một số hoạt chất khác như đường, tinh bột, chất nhựa và tanin. Ngoài ra, rễ dược liệu này còn chứa hoạt chất rotenon.

+Rotenone là chất không màu, không mùi, hầu như không tan trong nước, tan ít trong cồn và ete, rất tan trong aceton, benzen. Dung dịch rotenone trong dung môi hữu cơ khi ra ánh sáng chuyển màu đỏ thành dehydro rotenone có độ độc bền vững. Tuy nhiên trong dung môi kiềm thì chất này không còn bền vững và gần như mất tác dụng.

+Rotenone được phân loại là thuốc trừ sâu thực vật có độc. Hàm lượng rotenone trong dây thuốc cá thay đổi tuỳ từng loại từ 4-12%. Những loài mọc hoang dại chứa rotenone lên tới 13%. Rotenone  bị phân hủy nhanh trong đất và nước từ 1 đến 3 ngày và chịu tác động bởi nhiệt độ cao.

Tác dụng

+Tác dụng đối với gia súc và người: Dùng rễ cây thuốc cá làm thuốc tẩy giun. Bên cạnh đó, còn dùng chữa bệnh ghẻ dưới dạng thuốc mỡ. Ở một số vùng, người ta dùng dây thuốc cá tươi quấn lại thành vòng và treo trêm sừng của những con trâu bị dòi hay ký sinh trùng ký sinh. Khi nghe mùi thuốc, dòi tự đi.

+Tác dụng đối với cá: Sử dụng một ít rễ cây duốc cá đem giã nhỏ và thảo bột vào nước. Sau khoảng vài giờ, cá bị chất rotenon có trong thuốc gây tê và nghẹt thở. Sau đó, bắt cá bỏ vào trong nước sạch, cá sẽ sống lại. 

+Tác dụng trừ côn trùng: Dùng dây duốc cá tiêu diệt côn trùng như mối, gián, mọt và mối. Đối với những loại sâu bọ có vỏ cứng nên dùng thuốc có liều gấp hai và ba.

Công dụng

Dây thuốc cá gồm có các công dụng sau: Đối với người, ta dùng rễ dây thuốc cá làm thuốc tẩy giun, nhưng rễ duốc cá cũng ít dùng so với các loại thuốc giun khác vì có độc tính nên hiện nay không còn được sử dụng nữa.

Cách dùng và lưu ý khi sử dụng

Khi sử dụng, lấy nước thuốc hòa tan 250gram xà phòng rồi thêm lượng nước cho đủ 100 lít. Sau đó cho thuốc vào bình bơm và bơm lên những nơi có côn trùng và sâu bọ ở nhà, vườn rau,…

Đây thuốc cá không gây độc với người theo đường uống nhưng có thể gây chết khi dùng dưới dạng tiêm mạch máu. Do đó, người bệnh nên thận trọng khi sử dụng dược liệu này tẩy giun. Để đảm bảo an toàn cả về sức khỏe và tính mạng, bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
DÂY TƠ HỒNG

DÂY TƠ HỒNG

Dây tơ hồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đậu ký sinh, thỏ ty tử, kim tuyến thảo, la ty tử, hoàng la tử, xích cương. Dây tơ hồng là một loại thực vật có hoa, thân mềm dạng sợi nhỏ sống ký sinh trên cây khác. Dựa theo màu sắc và đặc điểm của cây, dây tơ hồng được chia thành hai loại là dây tơ hồng vàng và dây tơ hồng xanh. Hạt của cây (thỏ ty tử) có tác dụng cố tinh, bổ thận, minh mục, kiện cốt nên được dùng trong bài thuốc chữa các chứng bệnh do thận hư suy như liệt dương, di hoạt tinh, đau lưng mỏi gối, thị lực suy giảm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NGÔ ĐỒNG

NGÔ ĐỒNG

Ngô đồng là một loài cây khá phổ biến ở khắp các miền của đất nước Việt Nam ta, không chỉ bởi hình dáng độc đáo mà còn bởi những tác dụng chữa bệnh cực kỳ hiệu quả của nó. Ngoài ra gỗ của của Ngô đồng cũng được sử dụng rất nhiều để sản xuất các vật dụng nội thất, nhạc cụ hay tranh vẽ, đem lại rất nhiều ứng giá trị về kinh tế cho những nghệ nhân ở những lĩnh vực trên. Trong Y học cổ truyền, Ngô đồng được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị bệnh và cho tác dụng rất tốt.
administrator
CÂY DUNG

CÂY DUNG

Chè dung là một loại thảo dược được sử dụng để pha uống như lá trà, chè xanh.Với đặc tính kháng viêm và kháng khuẩn, cây dung được dùng như vị thuốc giúp giảm nhanh triệu chứng ợ nóng và khó chịu ở dạ dày. Đồng thời, dược liệu tự nhiên này còn giúp trung hòa acid dạ dày. Từ đó giúp làm lành vết loét ở niêm mạc dạ dày và thông huyết đau bụng, làm giảm đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SƠN THÙ DU

SƠN THÙ DU

Sơn thù có vị chua, sáp, tính ấm, có tác dụng ôn can, liễm tinh, chỉ hãn, chỉ huyết, cố tinh khí, sáp tinh khí, bổ can thận, trợ thủy tạng, phá trưng kết, noãn yêu tất. Dùng trong các trường hợp lưng đau gối mỏi, di tinh, can hư, chóng mặt, liệt dương, ù tai, hàn nhiệt, kinh nguyệt ra nhiều, hư nhiệt khiến mồ hôi ra nhiều.
administrator
BÍ KỲ NAM

BÍ KỲ NAM

Bí kỳ nam, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tổ kiến, kỳ nam kiến, kiên lỳ nam, kì nam gai,... Sở dĩ loại cây này có tên gọi trong dân gian là cây tổ kiến bởi đây là một loài cây sống cộng sinh với kiến. Các lỗ nhỏ trong thân cây là do kiến làm tổ, đục thân cây mà thành. Cây gồm hai loại là lá rộng và lá hẹp, thân có gai chỉ khác nhau về hình dạng còn công dụng tương tự nhau. Để bạn đọc hình dung rõ hơn về vị thuốc Nam quý này, dưới đây là những thông tin chi tiết nhất bạn có thể tham khảo.
administrator
CÂY LA RỪNG

CÂY LA RỪNG

Cây la rừng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây ngoi, cà hôi, sang mou, pô hức, hoàng quỳ, búp vàng, vông vang, giả yên diệp. Cây la rừng là dược liệu quý trong dân gian, được mệnh danh là biệt dược chữa bệnh bệnh trĩ ngoại, bệnh lòi dom. Cây la rừng có vị đắng, cay, tính ấm, có nhiều dược tính có hiệu quả sát trùng, thanh nhiệt, giải độc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỦ DÒM

CỦ DÒM

Củ dòm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Củ gà ấp, phấn phòng kỷ, hán phòng kỷ, phòng kỷ, thạch thiềm thừ. Củ dòm hay còn gọi là Củ gà ấp thường được sử dụng để điều trị nhức mỏi, phong tê thấp, đau bụng, ung nhọt cứng, áp xe. Ngoài ra, nấu nước dùng uống có thể chữa đau dạ dày, lỵ ra máu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
GAI CUA

GAI CUA

Gai cua, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mùi cua, cây cà dại hoa vàng, cây gai ma, cây lão thử lặc, cây cà gai. Cây gai cua hiện đang được y học cổ truyền một số nước như Ấn Độ, Nepal sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Toàn thân cây chứa các chất có tác dụng sát khuẩn, nhuận tràng, chống nấm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator