PHÒNG KỶ

Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình.

daydreaming distracted girl in class

PHÒNG KỶ

Giới thiệu về dược liệu Phòng kỷ

- Phòng kỷ chính là phần rễ đã được phơi hoặc sấy khô của loại cây mang tên Phấn phòng kỷ. Trong tên của loại dược liệu này, Phòng mang nghĩa là phòng ngừa và kỷ mang nghĩa cho bản thân, do đó tên của vị thuốc này nghĩa là giúp phòng ngừa bệnh tật cho mình. Nó thường được sử dụng trong điều trị các chứng bệnh như phong thấp, các chứng phù thũng, tăng huyết áp, mụn nhọt, tiểu tiện không thông,… Sau đây là những thông tin về loại dược liệu này.

- Tên khoa học: Stephania tetrandra

- Họ khoa học: Menispermaceae (họ Tiết dê).

- Tên dược liệu: Radix Stephania Tetrandra

- Tên gọi khác: Hán phòng kỷ, Phấn phòng kỷ, Thạch thiền thừ, Đảo địa cung, Sơn ô quy, Bạch Mộc hương, Kim ty điếu miết,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Phòng kỷ

- Đặc điểm thực vật:

  • Phòng kỷ thuộc loại cây thân leo sống lâu năm. Thân cây mềm và có chiều dài khoảng 2,5 – 4 m, phần vỏ thân mang màu xanh nhạt, tuy nhiên vỏ ở phần gốc thì lại mang màu hơi đỏ

  • Phần rễ sâu dưới đất phình to thành củ. Có chiều dài khoảng 3 – 15 cm và đường kính rễ dao động từ 1 – 5 cm. Rễ cây thường có hình dạng khá cong. Vỏ ngoài của rễ có màu vàng và phần bên trong mang màu trắng xám. Rễ Phòng kỷ khá nặng và cứng chắc, mang mùi nhẹ và có vị hơi đắng.

  • Lá Phòng kỷ mọc so le, lá có hình trái tim và có chiều dài khoảng 4 – 6 cm, chiều rộng của lá cũng xấp xỉ bằng với chiều dài. Ở 2 mặt lá đều mang lông mịn, mặt phía trên thì có màu xanh lục và mặt phía dưới có màu hơi xám. Cuống lá dài xấp xỉ bằng chiều dài lá.

  • Hoa Phòng kỷ khá nhỏ, khác gốc, mọc thành từng tán đơn và có màu xanh nhạt. 

  • Quả là dạng quả hạch có hình cầu, hơi dẹt và khi chín thì mang màu đỏ. 

  • Phòng kỷ thường ra hoa vào khoảng tháng 5 đến tháng 6 và mùa ra quả thì từ tháng 7 đến tháng 9.

- Phân bố dược liệu: 

  • Tại nước ta, hiện nay chưa có loại dược liệu này do đó cần phải nhập từ nước khác.

  • Trên thế giới, Phòng kỷ thường được thấy nhiều ở khu vực như Đông Nam Á và Đông Á. Một số tỉnh ở Trung Quốc có loại dược liệu này như Chiết Giang, Giang Tây, Quảng Đông, Hồ Nam, Quảng Tây,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: thường sử dụng rễ cây để làm thuốc.

- Thu hái: thường thu hoạch vào mùa thu, chủ yếu vào khoảng tháng 9 đến tháng 10 hằng năm. Khi thu hái, chọn những phần rễ to và chắc.

- Chế biến: sau khi thu hái về, rễ sẽ được đem đi rửa sạch các tạp chất và bụi đất, sau đó thì cạo bỏ lớp vỏ ngoài và đem đi ngâm nước cho mềm. Cuối cùng là thái thành các lát có độ dày khoảng 5 – 20 cm rồi đem đi phơi hoặc sấy cho khô.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt và tránh côn trùng.

Thành phần hóa học của Phòng kỷ

Dược liệu Phòng kỷ có chứa những thành phần hóa học chủ yếu bao gồm: các hợp chất nhóm alkaloid (tetrandrin, dimethyltetrandrin, menisin, cyclanolin, fangchinoline,…) và các tinh dầu.

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Phòng kỷ theo Y học hiện đại

Dược liệu Phòng kỷ có các tác dụng dược lý bao gồm:

- Trên tim mạch: giúp ổn định huyết áp, giãn mạch vành từ đó cải thiện lưu lượng máu tưới mạch vành, chống loạn nhịp tim, giảm vùng nhồi máu cơ tim,…

- Giảm đau và kháng viêm: nhờ thành phần tetrandrin, ngoài giảm đau kháng viêm thì thành phần này còn giúp chống dị ứng.

- Tác dụng ức chế lỵ Shigella và một vài loại amip khác.

Vị thuốc Phòng kỷ trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị đắng, tính hàn.

- Quy kinh: vào Bàng quang, Tỳ và Thận.

- Công năng: chỉ thống, lợi niệu tiêu thũng, giảm phù, khu phong trừ thấp.

- Chủ trị: điều trị các chứng bệnh như thấp cước khí, thủy thũng, không thông tiện, nhọt độc, thấp chẩn, tê thấp, đau nhức,…

Cách dùng – Liều dùng của Phòng kỷ

- Cách dùng: Phòng kỷ có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột, thường sử dụng phối hợp với các vị thuốc khác trong các bài thuốc.

- Liều dùng: khoảng 6 – 10 g mỗi ngày.

Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Phòng kỷ

- Bài thuốc chữa phù thũng, bí tiểu:

  • Bài thuốc 1: Phòng kỷ và Bạch truật đều 10 g mỗi vị, 16 g Hoàng kỳ và 5 g Cam thảo. Tất cả vị thuốc đem đi sắc thuốc uống.

  • Bài thuốc 2: 10 g Phòng kỷ, 10 g Phục linh, 10 g Hoàng kỳ, 10 g Quế chi và 6 g Cam thảo. Tất cả các vị thuốc này đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc chữa chứng nhiệt tý (thấp khớp cấp tính):

  • Chuẩn bị: rễ Phòng kỷ.

  • Tiến hành: Phòng kỷ đem đi ngâm với rượu trong vòng 20 ngày, tiếp đến sử dụng uống mỗi lần khoảng 10 – 20 mL, uống khoảng từ 2 đến 3 lần mỗi ngày. Mỗi đợt sử dụng thuốc điều trị sẽ kéo dài khoảng 10 ngày và sau đó nghỉ 4 đến 5 ngày, nên sử dụng lặp lại đến khi sử dụng được từ 3 - 6 đợt điều trị.

- Bài thuốc chữa báng bụng thấp nhiệt:

  • Chuẩn bị: 12 – 20 g Phòng kỷ, 12 – 20 g Đình lịch tử, 4 – 8 g Tiêu mục và 8 – 12 g Đại hoàng.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc chữa viêm khớp, sưng đau khớp:

  • Bài thuốc 1: sử dụng các vị thuốc gồm 12 g Phòng kỷ, 12 g Bạch truật, 12 g Sinh khương, 12 g Bạch linh, 9 g Cam thảo, 6 g Ô đầu và 3 g Quế chi. Tất cả các vị thuốc trên đem đi sắc thuốc uống.

  • Bài thuốc 2: 15 g Phòng kỷ, 15 g Ý dĩ nhân, 9 g Mộc qua và 9 g Ngưu tất. Tất cả các nguyên liệu này đem đi sắc thuốc uống.

  • Bài thuốc 3: Phòng kỷ và Tằm sa đều 10 g mỗi loại, 12 g Uy linh tiên và 15 g Kê huyết đằng. Tất cả các nguyên liệu này đem đi sắc thuốc uống.

Lưu ý khi sử dụng Phòng kỷ

- Cần thật cẩn thận khi lựa chọn và sử dụng để tránh nhầm lẫn với các loại Phòng kỷ khác như Mộc phòng kỷ hoặc Quảng phòng kỷ.

- Phòng kỷ là một loại dược liệu có tính đắng hàn do đó dễ dẫn đến tổn thương tỳ vị. Vì vậy những người có tỳ vị hư, âm hư hoặc chứng thấp nhiệt thì không được sử dụng Phòng kỷ.

- Phòng kỷ thường sử dụng là Hán phòng kỷ, lưu ý rằng còn 1 loại dược liệu khác tên Quảng phòng tỷ. Quảng phòng tỷ có chứa 1 lượng acid aristolochic là một chất có độc có thể gây độc mức độ nghiêm trọng thậm chí đe dọa tính mạng. Do đó khi sử dụng cần phải thật cẩn thận.

 

Có thể bạn quan tâm?
TINH DẦU TRẦU KHÔNG

TINH DẦU TRẦU KHÔNG

Trầu không có tên khoa học là Piper betle L., là một loại gia vị rất phổ biến ở Việt Nam, được sử dụng nhiều trong ẩm thực cũng như chăm sóc sức khỏe. Tinh dầu trầu không được ghi nhận có công dụng kích thích tiêu hóa, tắc sữa, trị hôi miệng, viêm kết mạc, chữa lành vết thương, bổ phổi, trị ho, khó thở, kháng nấm… Đây là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong y hõ cổ truyền để diệt nấm Candida, thường gặp gây bệnh nấm âm đạo. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu trầu không và những công dụng của nó nhé.
administrator
XUYÊN TÂM LIÊN

XUYÊN TÂM LIÊN

Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) là một loại dược liệu quý có nguồn gốc từ Đông Nam Á. Nó được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm cả các bệnh lý liên quan đến hô hấp và tiêu hóa. Hiện nay, nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh tính hiệu quả của Xuyên tâm liên trong việc hỗ trợ hệ miễn dịch, chống viêm, chống oxy hóa, và giảm đau. Với những công dụng đa năng và an toàn, Xuyên tâm liên được đánh giá là một dược liệu tiềm năng trong y học hiện đại.
administrator
MƯỚP SÁT

MƯỚP SÁT

Mướp sát là một loài cây thường được tìm thấy ở các vùng bờ biển của khu vực Nam Á, Đông Nam Á và vùng phía Bắc của nước Úc. Tuy là một dược liệu quý với nhiều tác dụng chữa bệnh thần kỳ, Mướp sát lại chứa độc tố, nếu không biết cách sử dụng có thể gây hại đến sức khỏe thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
administrator
NGŨ VỊ TỬ

NGŨ VỊ TỬ

Ngũ vị tử là dược liệu có lẽ quá đỗi quen thuộc đối với ông cha ta. Đây là một loại gia vị giúp góp phần tạo nên sự hấp dẫn của các món ăn của gia đình và cũng là một vị thuốc khá phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền được dùng để chữa trị và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau.
administrator
TINH DẦU HÚNG QUẾ

TINH DẦU HÚNG QUẾ

Húng quế (Basil) là một loại gia vị không còn xa lạ trong căn bếp của mỗi nhà, đặc biệt là ở một quốc gia nhiệt đối như Việt Nam – có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển. Thế nhưng, chiết xuất từ loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về công dụng của tinh dầu Húng quế và cách sử dụng nó nhé.
administrator
THẦU DẦU

THẦU DẦU

Thầu dầu là một loại dược liệu đa số trồng để lấy hạt (đậu). Dầu thầu dầu sản xuất từ hạt chín đã bỏ vỏ, được sử dụng trong Y học từ rất lâu đời với công dụng điều trị táo bón, sử dụng trước nội soi ruột kết, và cũng như nhiều công dụng khác. Tuy nhiên, phần vỏ của hạt Thầu dầu lại chứa độc tố có tên là ricin. Thành phần này đã được thử nghiệm như một tác nhân trong chiến tranh hóa học, được tinh chế và tạo ra ở dạng hạt rất nhỏ có thể hít vào được. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thầu dầu, công dụng đối với sức khỏe của chúng ta.
administrator
CÂY CỎ LÀO

CÂY CỎ LÀO

Cây cỏ lào là một dược liệu quen thuộc, hết sức gần gũi với đời sống người dân chúng ta. Từ xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nó để cầm máu, chống viêm, kháng khuẩn,… Tuy nhiên cụ thể về những công dụng và cách dùng đúng của dược liệu này không phải ai cũng biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU MUỐNG BIỂN

RAU MUỐNG BIỂN

Rau Muống biển tính ấm, vị cay và đắng nhẹ, có tác dụng: Trừ thấp, tiêu viêm, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa và nhuận tràng.
administrator