HẸP ĐỘNG MẠCH PHỔI

daydreaming distracted girl in class

HẸP ĐỘNG MẠCH PHỔI

Hẹp động mạch phổi là gì?

Hẹp động mạch phổi là tình trạng hẹp ở động mạch phổi, một động mạch lớn đưa máu nghèo oxy vào phổi để được làm giàu oxy. Sự thu hẹp có thể xảy ra ở động mạch phổi chính và / hoặc ở các nhánh động mạch phổi trái hoặc phải. Sự thu hẹp này khiến máu khó đến phổi để lấy oxy. Nếu không có đủ oxy, tim và cơ thể không thể hoạt động như bình thường. Trong quá trình khắc phục tình trạng hẹp, áp suất trong tâm thất phải (buồng bơm máu vào động mạch phổi) tăng lên mức có thể gây hại cho cơ tim.

Các triệu chứng của hẹp động mạch phổi là gì?

Nếu độ hẹp trong động mạch dưới 50 phần trăm, con bạn có thể không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, nếu động mạch bị thu hẹp hơn 50%, con bạn có thể gặp các triệu chứng nào sau đây:

  • Khó thở

  • Mệt mỏi

  • Thở nhanh hoặc nặng ngực

  • Nhịp tim nhanh

  • Sưng ở bàn chân, mắt cá chân, mặt, mí mắt và/ hoặc bụng

Thận trọng với hẹp van động mạch phổi | Vinmec

Hẹp động mạch phổi

Nguyên nhân nào gây ra bệnh hẹp động mạch phổi?

Hẹp động mạch phổi là một dị tật tim bẩm sinh, có nghĩa là nó là một khuyết tật bẩm sinh và tồn tại khi sinh ra. Nói một cách khác, khiếm khuyết là một bất thường, không phải là một căn bệnh. Hẹp động mạch phổi thường xuất hiện cùng với các dị tật tim bẩm sinh khác, chẳng hạn như:

  • Tứ chứng Fallot - một khuyết tật bao gồm: 1) thông liên thất, 2) hẹp ở hoặc ngay dưới van động mạch phổi, 3) tâm thất phải nhiều cơ hơn bình thường, 4) động mạch chủ nằm trên lỗ thông liên thất

  • Không có van động mạch phổi - ngăn máu chảy từ tâm thất phải vào động mạch phổi và lên phổi

  • Thân chung động mạch - sự hình thành chỉ một động mạch thay vì hai đường ra bình thường từ tim là động mạch chủ và động mạch phổi

  • Hẹp van động mạch phổi - các vấn đề với van động mạch phổi (ví dụ, sự phát triển của ít hơn 3 lá van, các lá van có thể hợp nhất một phần với nhau, các lá van không mở hết mức) khiến các lá van khó mở hơn và khiến máu chảy từ tâm thất phải đến phổi

  • Còn ống động mạch - một đường mở giữa động mạch phổi và động mạch chủ. Thông thường, ống động mạch này sẽ tự đóng trong vòng vài giờ sau khi sinh, nhưng khi không, cần phẫu thuật hoặc thủ thuật đặt ống thông ngoại trú để đóng lỗ thông.

Các nguyên nhân khác của hẹp động mạch phổi có thể bao gồm: các hội chứng khác ảnh hưởng đến tim (chẳng hạn như hội chứng rubella và hội chứng Williams) và các thủ thuật phẫu thuật được sử dụng để sửa các khuyết tật khác của tim (ví dụ, thu hẹp động mạch phổi có chủ đích để giảm lưu lượng máu đến phổi).

Tứ chứng Fallot

Hẹp động mạch phổi được chẩn đoán như thế nào?

Trong quá trình khám định kỳ, bác sĩ có thể nghe thấy tiếng tim bất thường (tiếng thổi) khi nghe tim. Nếu xác định được âm thanh bất thường, bác sĩ sẽ yêu cầu các xét nghiệm khác có thể bao gồm:

  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG) - một xét nghiệm giúp ghi lại những thay đổi điện xảy ra trong một nhịp tim; cho biết nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim) và phát hiện căng thẳng cơ tim.

  • Chụp X-quang ngực - một xét nghiệm để quan sát kích thước và hình dạng của tim, phổi và động mạch phổi.

  • Siêu âm tim - một xét nghiệm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh chuyển động của các cấu trúc bên trong tim.

  • Siêu âm Doppler - một xét nghiệm sử dụng sóng âm thanh để đo lưu lượng máu; thường được kết hợp với siêu âm tim để đánh giá cả cấu trúc bên trong của tim và lưu lượng máu qua van và mạch.

  • Chụp cộng hưởng từ tim (MRI) - một xét nghiệm sử dụng hình ảnh ba chiều để cho biết cách máu chảy qua tim và các mạch cũng như cách tim hoạt động.

  • Chụp CT - một quy trình chụp X-quang kết hợp nhiều hình ảnh với sự hỗ trợ của máy tính để tạo ra hình ảnh mặt cắt ngang của tim. CT tim sử dụng công nghệ CT tiên tiến với thuốc cản quang (thuốc nhuộm) tiêm tĩnh mạch (IV) để quan sát giải phẫu tim, tuần hoàn mạch vành và các mạch lớn.

  • Thông tim - một thủ thuật đưa một ống mỏng (ống thông) vào tĩnh mạch hoặc động mạch và đưa nó vào tim để theo dõi mức độ oxy, đo sự thay đổi áp suất và chụp X-quang về tim và các cấu trúc bên trong của nó .

  • Chụp động mạch phổi - chụp X quang động mạch phổi và tĩnh mạch tim có chất cản quang.

  • Xạ hình - một xét nghiệm trong đó bệnh nhân được tiêm một lượng nhỏ chất phóng xạ. Một thiết bị đặc biệt cho biết cách máu chảy qua mỗi bên trong hai lá phổi.

Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu khi cần thiết.

Hẹp động mạch phổi được điều trị như thế nào?

Phương pháp điều trị tốt nhất sẽ tùy thuộc vào các triệu chứng của con bạn cũng như các đặc điểm khác của bệnh. Hẹp mức độ nhẹ đến trung bình ở một hoặc nhiều nhánh động mạch phổi thường không cần điều trị, nhưng những trường hợp nặng cần một số phương pháp điều trị. Các phương pháp điều trị có sẵn bao gồm:

Đặt bóng

Phương pháp điều trị này bao gồm đưa một ống thông vào khu vực bị thu hẹp của động mạch. Một quả bóng được bơm căng cẩn thận - đầu tiên dưới áp suất thấp và sau đó dưới áp suất cao hơn - cho đến khi vùng hẹp được mở rộng. Sau đó, quả bóng bay được xì hơi và lấy ra. Mặc dù tình trạng hẹp được cải thiện ở đa số bệnh nhân sau khi nong bằng bóng, nhưng động mạch có thể bị hẹp lại trong khoảng 15% đến 20% trường hợp, đòi hỏi phải nong thêm bóng. Các loại bóng khác nhau hiện đang được phát triển có khả năng mang lại kết quả tốt hơn và lâu dài hơn.

Chỉ định nong hẹp nhánh động mạch phổi | Vinmec

Đặt bóng động mạch phổi

Nong mạch bằng bóng và đặt stent

Để cải thiện hiệu quả của đặt bóng, việc tìm kiếm một phương pháp điều trị hiệu quả hơn đã được bắt đầu và dẫn đến sự phát triển của nong mạch bằng bóng và đặt stent bằng thép không gỉ. Đặt stent được thực hiện tại đoạn động mạch bị hẹp. Stent được gắn trên một ống thông nong mạch bằng bóng và được bao phủ bởi một lớp vỏ bọc khi nó được đưa vào vị trí. Sau đó, lớp vỏ được rút ra và bóng được bơm căng đến áp suất khuyến nghị của nó, đặt và cố định stent vào đúng vị trí.

Bóng cắt

Quy trình này tương tự như nong bong bóng tiêu chuẩn nhưng bóng được thiết kế đặc biệt với các lưỡi nhỏ chạy lên và xuống dọc theo chiều dài của nó. Khi quả bóng được bơm căng, các cánh quạt sẽ được kích hoạt và chúng cắt qua khu vực bị thu hẹp, làm cho mạch dễ giãn ra và nới rộng mạch hơn. Bóng cắt có nhiều kích cỡ khác nhau.

Phẫu thuật

Có nhiều phương pháp phẫu thuật sửa chữa hẹp động mạch phổi khác nhau được sử dụng. Việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào đặc điểm của chỗ hẹp, các mạch xung quanh và các cấu trúc khác.

 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
LEUKEMIA KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT (CML)

LEUKEMIA KINH DÒNG BẠCH CẦU HẠT (CML)

administrator
NHIỄM VI KHUẨN HP

NHIỄM VI KHUẨN HP

administrator
VIÊM ĐẠI TRÀNG

VIÊM ĐẠI TRÀNG

administrator
TĂNG AXIT URIC MÁU

TĂNG AXIT URIC MÁU

administrator
UNG THƯ HẬU MÔN

UNG THƯ HẬU MÔN

administrator
LỴ TRỰC KHUẨN (LỴ TRỰC TRÙNG)

LỴ TRỰC KHUẨN (LỴ TRỰC TRÙNG)

administrator
ÁP XE HẬU MÔN

ÁP XE HẬU MÔN

administrator
UNG THƯ ÂM HỘ

UNG THƯ ÂM HỘ

administrator