Tuyến lệ là một tuyến nhỏ, hình quả hạnh nằm ở góc trên, ngoài của hốc mắt, gần song song với mép ngoài của lông mày. Nó tạo ra phần nước mắt. Nước mắt có ba lớp - nước, chất nhờn và lớp dầu. Nước mắt cần thiết để giữ ẩm cho bề mặt mắt, rửa sạch bụi bẩn và mảnh vụn, đồng thời giúp khúc xạ ánh sáng. Một số bệnh nhiễm trùng và các yếu tố có thể dẫn đến viêm tuyến lệ. Tình trạng viêm đó có thể đóng một vai trò trong bệnh khô mắt (DED), một tình trạng ảnh hưởng và gây ra bởi các vấn đề về chất lượng, số lượng và quá trình chảy nước mắt. Nếu không được bôi trơn đầy đủ, mắt có thể đỏ và có cảm giác bị kích thích, bỏng rát (một dấu hiệu của bệnh khô mắt).

daydreaming distracted girl in class

TUYẾN LỆ

Cấu tạo

Mỗi đôi mắt có một tuyến lệ nằm bên trong hốc mắt, bên dưới mí mắt trên. Bản thân tuyến này nhỏ, có kích thước dưới một inch. Ở một người, các tuyến có xu hướng đối xứng (tuyến trên mắt trái có kích thước tương tự với tuyến trên mắt phải).

Tuyến lệ được tạo thành từ hai phần (gọi là thuỳ). Thùy lớn hơn là thùy quỹ đạo và thùy nhỏ hơn là thùy xương sống. Một loạt các ống dẫn, mạch máu và dây thần kinh đi từ thùy quỹ đạo vào thùy não. 

Tuyến lệ cũng có hai tuyến phụ, được gọi là tuyến Krause và tuyến Wolfring. Chúng có cấu trúc tương tự như tuyến lệ chính, nhưng chúng chỉ sản xuất 10% chất lỏng mà tuyến lệ tiết ra.

Các tuyến này và chất lỏng mà chúng tạo ra cung cấp độ ẩm cần thiết cho mắt và hoạt động như một hàng rào quan trọng, bảo vệ mắt khỏi các chất lạ như bụi, bẩn và phấn hoa.

Chức năng của tuyến lệ

Tuyến lệ tạo ra lớp nước của màng nước mắt. Lớp nước mắt được tạo thành từ nước, protein, vitamin, chất điện giải và các chất khác. Tất cả những điều này giúp bôi trơn mắt, rửa sạch các bụi bẩn và tăng cường sức khỏe tổng thể của mắt.

Nước mắt từ tuyến lệ đến mắt thông qua các lỗ nhỏ ở khóe mắt được gọi là lỗ mắt. Khi bạn chớp mắt, chất lỏng đó sẽ lan ra khắp mắt.

Tuyến này cũng có thể kích hoạt sản xuất nước mắt khi có các kích thích đối với mắt (ví dụ, một sợi tóc rơi vào mắt hoặc một cơn gió lạnh buốt đập vào bề mặt mắt), đây được gọi là phản xạ nước mắt tự nhiên.

Viêm tuyến lệ gây ra các tình trạng ảnh hưởng nghiêm trọng đến mắt

Các tình trạng sức khỏe liên quan đến tuyến lệ

Các vấn đề với tuyến lệ thường gặp là viêm. Tình trạng viêm có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra, bao gồm quá trình lão hóa tự nhiên, mất cân bằng nội tiết tố, nhiễm trùng và các bệnh tự miễn dịch.

Viêm tuyến lệ

Viêm tuyến lệ có thể xảy ra ở một mắt hoặc cả hai mắt đồng thời. Viêm cấp tính có xu hướng xảy ra do nhiễm trùng, chẳng hạn như quai bị, vi rút Epstein-Barr và vi rút herpes. 

Viêm mãn tính thường gây ra bởi các rối loạn tự miễn dịch, bao gồm bệnh viêm ruột, bệnh Crohn và hội chứng Sjögren (một rối loạn hệ thống miễn dịch xảy ra khi cơ thể tấn công các tế bào khỏe mạnh sản xuất nước bọt và nước mắt.

Viêm tuyến lệ cấp tính phổ biến ở những người trẻ tuổi so với những người lớn tuổi, và viêm tuyến lệ mãn tính được thấy thường xuyên hơn ở nữ giới, có thể là do nhiều nữ giới hơn nam giới mắc các bệnh tự miễn dịch.

Các triệu chứng của bệnh viêm tuyến lệ bao gồm:

  • Đau mắt

  • Mí mắt chảy xệ

  • Đỏ mắt

  • Gặp vấn đề khi mở mắt

  • Nhìn mờ hoặc nhìn đôi

Bệnh khô mắt

Khi tuyến lệ bị viêm mãn tính, chúng không thể tạo ra nhiều nước mắt, điều này có thể góp phần gây ra một chứng rối loạn phổ biến được gọi là bệnh khô mắt.

Cứ 5 người trưởng thành thì có 1 người bị khô mắt, và tình trạng này ảnh hưởng đến nữ giới nhiều hơn nam giới.

Các triệu chứng của bệnh khô mắt bao gồm:

  • Đau hoặc rát trong mắt

  • Nhìn mờ

  • Đỏ mắt suốt cả ngày

Trong khi phần lớn bệnh khô mắt xảy ra do các vấn đề với tuyến meibomian của mắt, nơi cung cấp dầu cho màng nước mắt (giúp giữ cho phần nước mắt không bay hơi), khoảng 10% bệnh khô mắt có liên quan đến tuyến lệ.

U hạt

U hạt là một bệnh viêm nhiễm có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể.

Khi nó ảnh hưởng đến các cấu trúc bên trong mắt — và có thể bao gồm cả tuyến lệ — thì nó được gọi là bệnh u hạt ở mắt. Ở những người mắc bệnh, 23% –56% sẽ bị tổn thương ở mắt.

Các triệu chứng phổ biến của bệnh u hạt ở mắt là:

  • Nhìn mờ

  • Ngứa, khô, rát mắt

  • Đau mắt

  • Nhạy cảm với ánh sáng

Các phương pháp kiểm tra tình trạng bệnh liên quan đến tuyến lệ

Bước đầu tiên bác sĩ sẽ thực hiện để chẩn đoán  tuyến lệ là hỏi về tiền sử gia đình, các triệu chứng và thực hiện khám sức khỏe cho mắt.

Tùy thuộc vào những gì bác sĩ nghi ngờ có thể gây ra các vấn đề về mắt, một số các xét nghiệm có thể được thực hiện, bao gồm:

  • Thử nghiệm Schirmer bao gồm việc đặt một dải giấy đặc biệt vào bên trong mí mắt dưới để kiểm tra khả năng tiết nước mắt của mắt. Nếu không đủ nước mắt có thể là một tín hiệu cho thấy tuyến lệ đang bị viêm.

  • Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT), có thể được chỉ định để thể hiện bất kỳ tình trạng sưng, rối loạn chức năng tuyến lệ nào.

  • Nội soi mũi cũng có thể được thực hiện liên quan đến việc sử dụng một ống mỏng, linh hoạt có gắn camera ở đầu vào khoang mũi để xem hệ thống ống lệ.

  • Sinh thiết. Nếu phát hiện ra bất kỳ khối u nào, bác sĩ có thể phẫu thuật cắt bỏ một phần để kiểm tra các tế bào ung thư.

 

Có thể bạn quan tâm?
XƯƠNG CHẬU Ở NỮ

XƯƠNG CHẬU Ở NỮ

Cấu trúc về khung xương chậu ở nam giới và nữ giới khác nhau, đặc biệt ở nữ giới có liên quan đến việc sinh nở. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về xương chậu ở nữ giới và các bệnh lý liên quan nhé.
administrator
KERATIN

KERATIN

Cơ thể chúng ta sản xuất keratin một cách tự nhiên, và keratin giúp hình thành tóc, móng tay và da của bạn. Các sản phẩm và phương pháp điều trị với Keratin có thể giúp tóc chắc khỏe hơn, giúp tóc trông sáng và mềm mại hơn. Bạn có thể giúp cơ thể sản xuất keratin bằng cách ăn thực phẩm giàu keratin.
administrator
HỆ TIẾT NIỆU

HỆ TIẾT NIỆU

Hệ tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Hệ thống này có chức năng lọc máu, loại bỏ chất thải và nước thừa ra khỏi cơ thể chúng ta. Chất thải này trở thành nước tiểu. Các vấn đề ở đường tiết niệu phổ biến nhất là nhiễm trùng bàng quang và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs).
administrator
GARDNERELLA VAGINALIS

GARDNERELLA VAGINALIS

Gardnerella vaginalis là một loại vi khuẩn tồn tại cùng với các vi khuẩn khác trong âm đạo của bạn để giữ cho âm đạo không bị nhiễm trùng. Khi có quá nhiều vi khuẩn gardnerella phát triển, bạn có thể bị nhiễm trùng gọi là tình trạng viêm âm đạo do vi khuẩn (BV). BV là bệnh nhiễm trùng âm đạo phổ biến nhất và có thể dễ dàng điều trị bằng thuốc kháng sinh.
administrator
VÚ

Bộ phận vú của nam giới và nữ giới khác nhau. Ngực phụ nữ có các ống dẫn sữa và mô tuyến hỗ trợ việc cho con bú. Núm vú đàn ông và phụ nữ có nhiều dây thần kinh giúp tăng cường kích thích tình dục. Mọi giới tính đều có thể mắc ung thư vú. Phụ nữ dễ mắc bệnh vú lành tính (không phải ung thư) hơn.
administrator
XƯƠNG CHÀY

XƯƠNG CHÀY

Xương chày là xương dài thứ hai trong cơ thể đóng một vai trò quan trọng trong cách bạn đứng, di chuyển và giữ thăng bằng. Xương chày thường chỉ bị chấn thương nghiêm trọng như tai nạn xe hơi. Nhưng nếu xương bị suy yếu do loãng xương, bạn sẽ có nguy cơ bị gãy xương cao hơn mà bạn có thể không biết.
administrator
DÂY THẦN KINH QUAY

DÂY THẦN KINH QUAY

Các dây thần kinh quay có chức năng hỗ trợ các cử động của cánh tay, cổ tay, bàn tay và ngón tay. Nó cũng gửi cảm giác chạm, đau và nhiệt độ đến não. Là một phần của hệ thống thần kinh ngoại biên, dây thần kinh quay chạy dọc xuống mặt sau của cánh tay từ nách đến bàn tay.
administrator
TẾ BÀO GRANULOSA

TẾ BÀO GRANULOSA

Tế bào hạt (granulosa) trong buồng trứng của phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản nữ. Các tế bào này tiết ra estrogen, progesterone và các hormone khác. Tế bào Granulosa tác động đến sự phát triển của nang trứng và rụng trứng. Ung thư buồng trứng có thể ảnh hưởng đến các tế bào hạt. Các bác sĩ thường sử dụng phương pháp phẫu thuật để điều trị các tình trạng này. PCOS, POI và vô sinh nữ cũng có thể liên quan đến các tế bào này.
administrator