U TUYẾN THƯỢNG THẬN
Tổng quan
U tuyến thượng thận là tính trạng xuất hiện khối u ở tuyến thượng thận. Tuyến thượng thận nằm phía trên thận, gồm hai phần là vỏ thượng thận và tủy thượng thận. Vỏ thượng thận tiết ra các hormone bao gồm cortisol và aldosterone. Tủy thượng thận sản xuất các chất như dopamine, epinephrine và norepinephrine. Có nhiều loại u tuyến thượng thận khác nhau, chúng có thể là ung thư hoặc không phải ung thư (lành tính).
Phần lớn các khối u tuyến thượng thận là lành tính. Thông thường, chúng không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và được phát hiện là những phát hiện tình cờ trên xét nghiệm chụp CT, chụp MRI. Những xét nghiệm này được thực hiện vì những lý do hoàn toàn không liên quan, chẳng hạn như để đánh giá triệu chứng đau bụng. Do đó, chúng được gọi là u tuyến thượng thận phát hiện ngẫu nhiên. Ngoài việc phân loại là không ung thư (lành tính) hoặc ung thư (ác tính), chúng còn được phân loại là thể hoạt động hoặc không hoạt động. Các khối u hoạt động có thể gây ra tình trạng sản xuất quá mức một hay nhiều hormone tuyến thượng thận.
Tuyến thượng thận có chức năng sản xuất một số hormone
Triệu chứng và nguyên nhân
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân của hầu hết các khối u tuyến thượng thận là không rõ. Một số tình trạng di truyền có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ xuất hiện khối u tuyến thượng thận. Các yếu tố di truyền bao gồm:
-
Tổ hợp Carney
-
Hội chứng Li-Fraumeni
-
Đa u tuyến nội tiết tuýp 2 (MEN2)
-
U sợi thần kinh loại 1 (NF1)
Triệu chứng
Một số triệu chứng có thể gặp ở u tuyến thượng thận bao gồm:
-
Bầm tím
-
Tăng huyết áp
-
Yếu ớt
-
Lượng đường trong máu cao hay bệnh tiểu đường
-
Giảm nồng độ kali
-
Tóc phát triển quá mức
-
Đổ mồ hôi
-
Tăng cân hoặc sụt cân
-
Rạn da ở bụng
-
Tâm trạng chán nản
-
Lo lắng
-
Xuất hiện các cơn hoảng loạn
-
Loãng xương
-
Mỡ tích tụ trên cổ
-
Tim đập nhanh
Chẩn đoán và xét nghiệm
Các xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để chẩn đoán u tuyến thượng thận. Bạn có thể được kiểm tra nồng độ cortisol. Có thể bạn phải lấy nước tiểu trong vòng 24 giờ. Sinh thiết khối u có thể được chỉ định để xác định xem khối u có phải tình trạng ác tính hay không. Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp (CT) có thể được thực hiện. Các xét nghiệm khác có thể được yêu cầu bao gồm thông tĩnh mạch thượng thận 2 bên hay quét metaiodobenzylguanidine (MIBG). Nếu khối u là ung thư, nó sẽ được phân giai đoạn, tủy thuộc theo kích thước và vị trí của khối u; liệu nó đã lan đến các hạch bạch huyết hay chưa; và liệu nó có lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể hay không.
U tuyến thượng thận có thể lành tính hay ác tính
Điều trị
Khối u tuyến thượng thận có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. Các chuyên gia khuyến cáo rằng hầu hết các khối u đang hoạt động, bất kể kích thước, nên được loại bỏ. Các khối u nhỏ, không hoạt động có thể được theo dõi bằng chụp CT lặp lại và nếu chúng vẫn ổn định về kích thước thì có thể theo dõi mà không cần điều trị. Nếu một khối u không hoạt động phát triển nhanh hơn dự kiến hoặc nếu nó đạt đến kích thước tối đa 5 cm, nó thường được loại bỏ. Nếu khối u nhỏ và không phải là ung thư (lành tính), phương pháp nội soi có thể được chỉ định. Đối với một khối u lớn hơn hoặc một khối u có thể là ung thư, phẫu thuật bằng một vết rạch ở lưng có thể được ưu tiên hơn. Trong một số trường hợp, toàn bộ tuyến thượng thận của bạn có thể cần phải cắt bỏ. Liệu pháp hormone có thể được bác sĩ chỉ định trước hoặc sau khi các lựa chọn khác, chẳng hạn như phẫu thuật. Nếu khối u là ung thư, hóa trị và xạ trị có thể cần thiết.
Biến chứng
Nếu phẫu thuật loại bỏ u tuyến thượng thận được thực hiện, nó có thể gây chảy máu. Ngoài ra, cơ thể có thể sản xuất thêm các hormone khác gây căng thẳng. Tác dụng phụ của hóa trị bao gồm rụng tóc, tăng nguy cơ nhiễm trùng, mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa và giảm cảm giác thèm ăn. Bức xạ có thể gây tiêu chảy, mệt mỏi, buồn nôn và các phản ứng trên da.