Urê (hay cacbamit) là thành phần hữu cơ chính của nước tiểu người, là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể và thường được dùng để đánh giá chức năng thận.

daydreaming distracted girl in class

URÊ

Urê là gì?

Urê (hay cacbamit) là thành phần hữu cơ chính của nước tiểu người, là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể. Urê là một phân tử hữu cơ nhỏ (M = 60) bao gồm hai nhóm amin (-NH2) và một nhóm cacbamyl (C-O) được liên kết với nhau. 

Các axit amin được chuyển hóa trong gan thành: amoniac, CO2, nước và năng lượng. Cần đảo thải amoniac ra khỏi cơ thể vì nó là chất độc đối với các tế bào. Các động vật sống trên cạn nhờ gan chuyển đổi amoniac thành một hợp chất không độc hại, được vận chuyển an toàn trong máu đến thận và cuối cùng được loại bỏ qua nước tiểu. Riêng sinh vật sống dưới nước như cá có thể thải amoniac trực tiếp vào nước. Nước tiểu có mùi khai là do khi urê để lâu, vi khuẩn sẽ chuyển nó trở lại thành amoniac.

Đối với một người trưởng thành thường bài tiết khoảng 25 gam urê mỗi ngày. Nếu quá trình đào thải urê của thận bị cản trở sẽ dẫn đến nhiễm độc niệu, tích tụ urê và các chất thải nitơ khác trong máu có thể gây tử vong. Cải thiện tình trạng nhiễm độc niệu, phải loại bỏ nguyên nhân gây suy thận, hoặc bệnh nhân phải lọc máu để loại bỏ các chất thải ra khỏi máu.

Chỉ số ure là gì?

Bình thường chỉ số ure trong máu ở mức 0,2 - 0,4 g/lít, có thể tăng lên khoảng 0,1 - 0,5 g/lít mà vẫn giữ chức năng của thận hoạt động bình thường. Ngược lại, chức năng thận bị ảnh hưởng nếu chỉ số ure vượt quá ngưỡng trên.

Chỉ số ure trong máu có thể thay đổi sau khi ăn uống, đặc biệt khi nạp vào cơ thể nhiều thực phẩm giàu đạm thì chỉ số ure máu sẽ tăng lên. Nên khi xét nghiệm chỉ số ure máu thường được đo vào buổi sáng, khi chưa ăn uống gì để không làm ảnh hưởng đến kết quả.

Vai trò của ure 

Chỉ số ure máu cao không làm nguy hiểm đến sức khỏe vì ure ít độc và thường dùng để đánh giá chức năng thận. Chỉ số ure máu cao chứng tỏ chức năng thận kém. Ở mức 0,2 - 0,4 g/lít (có thể tăng lên khoảng 0,1 - 0,5 g/lít), cho thấy chức năng thận tốt.

Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số ure máu bao gồm: suy giảm chức năng thận, căng thẳng, đau tim, bị bỏng, chảy máu đường tiêu hóa, tắc nghẽn dòng chảy nước tiểu, cơ thể mất nước...

Urê có trong thành phần của nước tiểu, là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của protein trong cơ thể

Sản xuất và bài tiết urê

Quá trình axit amin chuyển hóa ở gan: protein bao gồm các chuỗi axit amin. Khi protein được tiêu hóa, các axit amin tách ra khỏi nhau. Tiếp đến, nó được hấp thụ qua lớp niêm mạc của đường tiêu hóa và được sử dụng để xây dựng các protein cần thiết cho cơ thể. Còn axit amin dư thừa bị phá vỡ trong một quá trình khử amin. Trong quá trình khử amin, nhóm amin của một axit amin (-NH2) bị loại bỏ và chuyển thành phân tử amoniac (NH3). Quá trình khử độc diễn ra chủ yếu ở gan.

Quá trình chuyển đổi amoniac thành urê diễn ra trong gan theo một quá trình gọi là chu trình urê. Amoniac (NH3) rất độc đối với tế bào. Nhưng khi các phân tử NH3 phản ứng với CO2 thì nó trở thành một hóa chất an toàn hơn nhiều là urê. Các mạch máu vận chuyển urê đến thận giúp loại bỏ urê khỏi máu và đưa vào nước tiểu. Khi đi tiểu, nước tiểu được lưu trữ trong bàng quang và thải ra ngoài môi trường. Quá trình tổng thể này được gọi là bài tiết. Ngoài ra, một lượng nhỏ urê còn được thải ra khỏi cơ thể theo đường mồ hôi.

Một số tình trạng liên quan đến Urê

Sự tăng nồng độ urê trong máu

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tăng nồng độ urê trong máu như:

  • Tắc nghẽn đường tiết niệu

  • Giảm tưới máu thận do suy tim sung huyết hoặc cơn đau tim

  • Sốc giảm thể tích

  • Hạ huyết áp nghiêm trọng

  • Xuất huyết dạ dày

  • Vết bỏng nặng

  • Một số loại thuốc như thuốc kháng sinh

  • Ăn nhiều thực phẩm giàu chất đạm

  • Mất nước

  • Sự lão hóa

  • Chấn thương

  • Nhiễm trùng nặng

Một số phương pháp điều trị chứng tăng urê trong máu, bao gồm:

  • Loại bỏ protein khỏi thức ăn hằng ngày

  • Loại bỏ amoniac dư thừa

  • Bổ sung các phân tử mà chu trình urê bị thiếu

  • Natri benzoat và natri axetat cũng có thể sử dụng để tạo thành các hợp chất chứa amoniac được thải ra ngoài qua phân

  • Đường lactulose cũng làm giảm sản xuất amoniac của vi khuẩn đường ruột, thúc đẩy sự bài tiết amoniac qua phân

  • Thuốc kháng sinh cũng có thể được sử dụng để loại bỏ vi khuẩn đường ruột hình thành amoniac

Sự giảm nồng độ urê trong máu

Có thể xảy ra trường hợp nồng độ urê trong máu thấp hơn bình thường. Một số nguyên nhân bao gồm:

  • Trong thời kì mang thai

  • Bệnh xơ gan, suy gan tiến triển

  • Di truyền khiếm khuyết trong “chu trình urê”

  • Uống quá nhiều nước và làm loãng máu.

  • Thiếu protein hoặc một số vấn đề sức khỏe khiến cho cơ thể không thể hấp thụ đủ axit amin qua thành ruột non.

  • Bệnh celiac

 

Có thể bạn quan tâm?
BUỒNG TRỨNG

BUỒNG TRỨNG

Buồng trứng hay còn được gọi là tuyến sinh dục nữ, có chức năng: nội tiết ( tiết ra các hormon sinh dục nữ có chức năng quyết định giới tính phụ như estrogen và progesteron), ngoại tiết (sự rụng trứng). Con người có 2 buồng trứng: Một bên phải, và một bên trái.
administrator
NHU ĐỘNG RUỘT

NHU ĐỘNG RUỘT

Nhu động ruột là chuyển động giống như những cơn sóng tự động của các cơ nằm trên đường tiêu hóa của bạn. Nhu động ruột giúp vận chuyển thức ăn qua hệ thống tiêu hóa của bạn, bắt đầu ở cổ họng khi nuốt vào và tiếp tục đi qua thực quản, dạ dày và ruột trong quá trình tiêu hóa.
administrator
TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI

TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI

Các tuyến nước bọt mang tai là những tuyến nước bọt chính. Chúng nằm ngay bên dưới và phía trước mỗi bên tai của bạn. Mỗi tuyến nước bọt mang tai của bạn sản xuất khoảng 10% tổng lượng nước bọt trong miệng - thậm chí nhiều hơn khi chúng ta ăn. Đôi khi, tuyến nước bọt mang tai của bạn có thể bị nhiễm trùng hoặc sưng lên. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm thuốc kháng sinh, chườm ấm và xoa bóp.
administrator
MOTILIN

MOTILIN

Motilin là một loại hormone có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa. Hormone này kích hoạt các cơn co thắt cơ trong ruột non của chúng ta. Những cơn co thắt này giúp vận chuyển thức ăn từ ruột non đến ruột già của bạn. Motilin cũng đóng một vai trò trong việc kiểm soát việc giải phóng insulin và kích hoạt các tín hiệu đói của cơ thể bạn.
administrator
CHOLESTEROL

CHOLESTEROL

Cholesterol là một protein quan trọng đối với cơ thể, đồng thời tích tụ nhiều cholesterol cũng có thể gây ra một số bệnh lý nguy hiểm. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cholesterol nhé.
administrator
DÂY THẦN KINH CỘT SỐNG

DÂY THẦN KINH CỘT SỐNG

Dây thần kinh cột sống là dây thần kinh chính của cơ thể. Tổng cộng có 31 cặp dây thần kinh cột sống kiểm soát vận động, cảm giác và các chức năng khác. Các dây thần kinh cột sống có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều tình trạng sức khỏe khác nhau, dẫn đến đau, yếu hoặc giảm cảm giác. Dây thần kinh bị chèn ép , xảy ra khi có áp lực hoặc chèn ép lên dây thần kinh cột sống, là một vấn đề phổ biến. Bài viết này khám phá cấu tạo các dây thần kinh cột sống và chức năng của chúng, cũng như các tình trạng có thể làm suy giảm các dây thần kinh cột sống và cách điều trị về tình trạng này.
administrator
DÂY THẦN KINH SINH BA

DÂY THẦN KINH SINH BA

Các dây thần kinh sinh ba có chức năng giúp khuôn mặt của chúng ta nhận biết cảm giác đau và xúc giác, cũng như cảm giác nóng và lạnh. Các dây thần kinh cũng giúp chúng ta nhai. Khi một tình trạng gì đó như động mạch hoặc u nang gây kích thích hoặc đè lên dây thần kinh, bạn có thể bị đau nhói ở mặt và tình trạng này được gọi là đau dây thần kinh sinh ba. Các thủ thuật nha khoa và các chấn thương khác có thể gây tê hoặc bệnh lý dây thần kinh sinh ba.
administrator
DÂY THẦN KINH THẸN

DÂY THẦN KINH THẸN

Dây thần kinh thẹn gửi cảm giác từ bộ phận sinh dục và hậu môn đến não. Nó cũng kiểm soát các cơ vòng giúp bạn trong sinh hoạt.
administrator