NGŨ VỊ TỬ

Ngũ vị tử là dược liệu có lẽ quá đỗi quen thuộc đối với ông cha ta. Đây là một loại gia vị giúp góp phần tạo nên sự hấp dẫn của các món ăn của gia đình và cũng là một vị thuốc khá phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền được dùng để chữa trị và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau.

daydreaming distracted girl in class

NGŨ VỊ TỬ

Giới thiệu về dược liệu Ngũ vị tử

- Ngũ vị tử là dược liệu có lẽ quá đỗi quen thuộc đối với ông cha ta. Đây là một loại gia vị giúp góp phần tạo nên sự hấp dẫn của các món ăn của gia đình và cũng là một vị thuốc khá phổ biến trong các bài thuốc y học cổ truyền được dùng để chữa trị và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác nhau. Những công dụng của vị thuốc này đã được nghiên cứu chứng minh bằng các nghiên cứu dược lý hiện đại và áp dụng vào quy mô sản xuất công nghiệp để cho ra những chế phẩm nổi tiếng trên thị trường.

- Tên khoa học: Schisandra chinensis (Turcz.) Baill.

- Họ khoa học: Schisandraceae (họ Ngũ vị).

- Tên gọi khác: Ngũ mai tử, Huyền cập, Sơn hoa tiêu,…

Tổng quan về dược liệu Ngũ vị tử

- Dược liệu Ngũ vị tử được sử dụng rất nhiều tại Trung Quốc, thậm chí ở Việt Nam còn phải nhập hàng xuất khẩu từ đất nước này. Tuy nhiên những nghiên cứu đầu tiên để chứng minh tác dụng của vị thuốc này bắt đầu từ nước Nga vào những năm 1940 – 1960. Hiện tại, dược liệu được sử dụng ở rất nhiều nước thuộc khu vực châu Á như Nga, Mông Cổ, Nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,…

- Sở dĩ có cái tên Ngũ vị tử vì khi người ta ăn quả của loài cây này thì cảm nhận được rất nhiều vị ở trong miệng: mặn, ngọt, chua, cay và đắng. Tuy nhiên tùy theo bộ phận của cây sẽ có vị khác nhau khi sử dụng. Quả là bộ phận được sử dụng nhiều nhất của cây, có thể ngâm rượu, chế biến thức ăn hay bào chế thành một số dạng thuốc để sử dụng

Mô tả về dược liệu Ngũ vị tử

- Ngũ vị tử là dạng dây leo, kích thước to. Chiều dài có thể lên đến 7 m. Cành có nhiều nốt sần trên bề mặt và có màu nâu, các cành non hơi có cạnh. 

- Lá Ngũ vị tử có dạng hình trứng, mọc so le, lá dài từ 5 – 11 cm và rộng 3 – 8 cm. Mép lá có răng cưa, mặt trên màu lục sậm hơn mặt dưới. 

- Hoa Ngũ vị tử là hoa đơn tính, tràng hoa có từ 6 – 9 cánh hoa, màu vàng hay vàng trắng, mùi rất thơm.

- Quả Ngũ vị tử có dạng hình cầu, rất mọng nước. Khi còn non có màu xanh và chuyển sang màu đỏ thẫm khi chín, mỗi quả chứa từ 1 – 2 hạt.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

- Bộ phận dùng: chính là quả của Ngũ vị tử (tên khoa học là Frutus Schisandra chinensis). 

- Thu hái: để thu được quả có hàm lượng hoạt chất cao nhất, người ta thường lựa chọn mùa thu hoạch là mùa thu.

- Chế biến: 

  • Quả sau khi được thu hoạch được đem về rửa sạch để loại bỏ tạp chất, nhặt bỏ đi phần cuống. Sau đó đem phơi khô hoặc sấy để thu được dược liệu khô.

  • Dược liệu khô có thể dùng sống hoặc bào chế theo cách khác tùy mục đích sử dụng, một số cách bào chế dược liệu theo tài liệu tham khảo: 

+ Chế với giấm: Ngũ vị tử trộn với một lượng vừa đủ giấm, cho vào nồi kín và nấu cho đến khi có màu đen. Sản phẩm sau đó đem đi sấy khô và sử dụng. Tỉ lệ 100 kg Ngũ vị tử cần 20 L giấm.

+ Chế với rượu: trộn Ngũ vị tử cùng với rượu (tỉ lệ 5:1) sau đó đun cách thủy cho đến khi rượu bay hơi hết và quả Ngũ vị tử có màu đen, sau đó đem phơi hay sấy khô và sử dụng.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của quả Ngũ vị tử gồm các hợp chất thuộc các nhóm chất sau: 

- Tinh dầu: gồm các hợp chất có cấu trúc sesquiterpen, aldehyde, và aceton. Tinh dầu có mùi giống mùi chanh

- Lignan: là thành phần có nhiều tác dụng nhất trong Ngũ vị tử, với hàm lượng chiếm khoảng 7,2 – 19,2%, chủ yếu là các dẫn xuất Dibenzo-[a,c]-cyclooctene (schisandrol A/B, schisandrin A/B/C, schisantherin A-E)

- Ngoài ra trong Ngũ vị tử còn chứa các thành phần khác có tác dụng sinh học như các polysaccharide, các acid hữu cơ, terpenoid, vitamin,…

Tác dụng – công dụng theo y học hiện đại của Ngũ vị tử

Ngũ vị tử có các tác dụng dược lý như:

- Tác động chữa trị và phòng ngừa bệnh Alzheimer: theo các nghiên cứu, hợp chất lignan trong Ngũ vị tử là Schisandrin B có nhiều tác động đối với các quá trình tiến triển của bệnh lý này. Nghiên cứu chỉ ra hợp chất này ngăn chặn sự hình thành của các mảng bám amyloid – yếu tố thúc đẩy bệnh Alzheimer. Ngoài ra hợp chất này cũng có quá trình chống oxy hóa và chống viêm, giúp bảo vệ tế bào thần kinh của cơ thể khỏi các tác động của các gốc tự do oxy hóa (ROS). 

- Tác động bảo vệ và phòng chống các bệnh về gan của cơ thể: quả Ngũ vị tử có chứa nhiều lignan, các hợp chất này có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, giúp bảo vệ tế bào gan khỏi các quá trình này. Ngoài ra các nghiên cứu chỉ ra quả Ngũ vị tử còn cho tác động kháng khuẩn, giúp bảo vệ gan khỏi sự tấn công của vi khuẩn, virus và vi sinh vật.  Ngoài ra Ngũ vị tử còn cho tác dụng kích thích hệ thống chuyển hóa cytochrom P450 của gan, tăng cường sự đào thải các độc tố ra khỏi cơ thể. Ngoài ra trong các nghiên cứu ở bệnh viêm gan mạn tính, Ngũ vị tử có tác dụng phục hồi chức năng gan, làm giảm nồng độ ALT huyết thanh trong cơ thể.

- Tác dụng đối với bệnh tăng huyết áp: nghiên cứu chỉ ra dịch chiết từ quả cây Ngũ vị tử cho tác dụng làm giảm sức cản của mạch máu, tăng sức bền thành mạch. Ngoài ra, dược liệu còn cho tác dụng tăng cường sản xuất nitơ oxide (NO) của tế bào nội mô, từ đó giúp cho việc lưu thông máu ở các mạch máu được thuận lợi hơn.

- Tác dụng đối với hệ thần kinh: Ngũ vị tử cho tác dụng cải thiện tình trạng trầm cảm ở chuột thí nghiệm trong nghiên cứu in vivo. Ngoài ra, dược liệu còn có hoạt tính giống Adaptogen, giúp cơ thể giải tỏa những áp lực từ việc lo lắng, căng thẳng.

Tác dụng – công dụng theo y học cổ truyền của Ngũ vị tử

- Tính vị: vị chua chát, tính ấm.

- Quy kinh: vào Phế và Thận.

- Công năng: bổ phế, làm giảm ho, trừ suyễn, giảm tiêu chảy,…

- Chủ trị:

  • Dùng để chủ trị trong những trường hợp: Ho lâu ngày không khỏi, ho do hen suyễn, ho khan. Ngoài ra còn có tác dụng cường dương, trị liệt dương và mệt mỏi.

  • Ngũ vị tử còn có tác dụng trị tiêu chảy kéo dài, tiêu khát, trị chứng đánh trống ngực và mất ngủ.

Cách dùng – Liều dùng của Ngũ vị tử

- Cách dùng: 

  • Có thể sử dụng dưới nhiều cách khác nhau, có thể dùng riêng lẻ hay phối hợp với các dược liệu khác để cho tác dụng tùy vào mục đích sử dụng. 

  • Quả Ngũ vị tử có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột. Ngoài ra có thể dùng để ngâm rượu uống hoặc bào chế thành dạng thuốc viên để uống.

- Liều dùng: theo các tài liệu tham khảo từ 1,5 – 6 g mỗi ngày.  

Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Ngũ vị tử

- Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh: 

  • Chuẩn bị: 30 g Ngũ vị tử, 10 – 20 g Nhân sâm, 30 g Câu kỷ tử và 500 mL rượu.

  • Tiến hành: các vị thuốc trên đem đi ngâm rượu trong vòng một tuần. Sử dụng khoảng khoảng 15 – 20 mL mỗi ngày và uống trước khi đi ngủ.

- Bài thuốc chữa hen suyễn: 

  • Chuẩn bị: 30 – 50 g Ngũ vị tử, 9 – 12 g Địa long và 30 – 80 g Ngư tinh thảo.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi ngâm trong nước khoảng 4 giờ. Sau đó sắc thuốc nhỏ lửa, sắc 2 lần cho đến khi còn 250 mL, chia làm 2 lần uống và sử dụng hết trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng Ngũ vị tử

Ngũ vị tử tuy là dược liệu ít độc, được sử dụng phổ biến, tuy nhiên khi sử dụng cần phải tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế, tránh tự ý sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH CHỈ

BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).
administrator
NGŨ LINH CHI

NGŨ LINH CHI

Ngũ linh chi cũng là một vị thuốc xuất hiện nhiều trong y học cổ truyền với nhiều tác dụng chữa bệnh. Hiện nay vị thuốc này chỉ có thể được nhập từ Trung Quốc do chưa tự bào chế và sản xuất được ở Việt Nam.
administrator
MẬT KỲ ĐÀ

MẬT KỲ ĐÀ

Mật kỳ đà là vị thuốc được lưu truyền rộng rãi trong dân gian với các công dụng rất hữu ích như giúp giải độc, chữa các chứng co giật hay co thắt ở trẻ em, bồi bổ sức khỏe và những công dụng khác nhờ vào sự đa dạng trong thành phần mà vị thuốc này mang đến.
administrator
THANH YÊN

THANH YÊN

Thanh yên (Citrus medica) là một loại cây thuộc họ Cam, được sử dụng làm dược liệu từ rất lâu đời trong Y học cổ truyền. Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và đã được trồng rộng rãi trên khắp châu Á. Thanh yên có nhiều thành phần hữu ích và được sử dụng trong nhiều bài thuốc để chữa bệnh. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Thanh yên có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.
administrator
NẤM LIM XANH

NẤM LIM XANH

Từ xưa đến này, Nấm lim xanh đã được coi là một loại dược liệu quý hiếm, có tính đại bổ mà những tầng lớp quý tộc mới có thể sử dụng. Nhưng qua thời gian thì dược liệu này dần đi vào quên lãng.
administrator
NGÂN HẠNH

NGÂN HẠNH

Nhắc đến Ngân hạnh hay Bạch quả, hầu như mọi người đều biết đến bởi đây là loại dược liệu nổi tiếng gần như bậc nhất hiện nay, có mặt trên thị trường với nhiều sản phẩm hỗ trợ sức khỏe với công dụng hỗ trợ và cải thiện chức năng tuần hoàn não cũng như các bệnh về mạch máu và tuần hoàn ngoại viên. Bên cạnh đó, trong Y học cổ truyền thì hạt của Ngân hạnh còn có công dụng trong điều trị hen suyễn.
administrator
DÀNH DÀNH

DÀNH DÀNH

Cây dành dành, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thủy hoàng chi, chi tử, mac làng cương. Dành dành (Chi tử) là cây mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng ở nước ta. Cây Dành dành được trồng làm cảnh, quả được lấy làm màu vàng nhuộm trong thực phẩm (bánh xu xê, thạch). Ngoài những công dụng như trên cây dành dành còn có công dụng như một vị thuốc trong Đông Y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY BỒ ĐỀ

CÂY BỒ ĐỀ

Cây bồ đề, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây giác ngộ, cây đề, hu món (tiếng Tày), Assattha (tiếng Pali), cây bo, Pipul,... Cây bồ đề là một trong những cây linh thiêng, mang tính tâm linh nhất, thường được trồng trong chùa và được nhiều người kính viếng. Tuy nhiên, có một sự thật thú vị ít người biết là cây bồ đề có thể làm thuốc và được y học cổ truyền sử dụng nhiều năm qua. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator