NGÂN HẠNH

Nhắc đến Ngân hạnh hay Bạch quả, hầu như mọi người đều biết đến bởi đây là loại dược liệu nổi tiếng gần như bậc nhất hiện nay, có mặt trên thị trường với nhiều sản phẩm hỗ trợ sức khỏe với công dụng hỗ trợ và cải thiện chức năng tuần hoàn não cũng như các bệnh về mạch máu và tuần hoàn ngoại viên. Bên cạnh đó, trong Y học cổ truyền thì hạt của Ngân hạnh còn có công dụng trong điều trị hen suyễn.

daydreaming distracted girl in class

NGÂN HẠNH

Giới thiệu về dược liệu Ngân hạnh

Ngân hạnh hay còn được gọi với một cái tên gọi khác cực kỳ phổ biến ngày này là cây Bạch hoặc Bạch quả. Đây là một loại cây sử dụng được cả quả và cả lá để làm thuốc. Nhắc đến Ngân hạnh hay Bạch quả, hầu như mọi người đều biết đến bởi đây là loại dược liệu nổi tiếng gần như bậc nhất hiện nay, có mặt trên thị trường với nhiều sản phẩm hỗ trợ sức khỏe với công dụng hỗ trợ và cải thiện chức năng tuần hoàn não cũng như các bệnh về mạch máu và tuần hoàn ngoại viên. Bên cạnh đó, trong Y học cổ truyền thì hạt của Ngân hạnh còn có công dụng trong điều trị hen suyễn.

- Tên khoa học: Ginkgo biloba L.

- Họ khoa học: Ginkgoaceae (họ Bạch quả).

- Tên gọi khác: Bạch quả, cây Bạch, Áp cước tử, Công tôn thụ,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Ngân hạnh

- Đặc điểm thực vật:

  • Cây Ngân hạnh (Bạch quả) là loại cây có thân to, chiều cao thân khoảng từ 20 – 30 m, tán lá cây xum xuê. Từ thân cây phân thành nhiều cành dài, các cành gần như mọc vòng, trên cành có nhiều nhánh ngắn mang nhiều lá có cuống. 

  • Lá Ngân hạnh mọc so le, thường tụ ở 1 mấu và có hình rẻ quạt, gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi và lõm làm cho phiến lá có hình dạng hai thùy tách biệt. Mép lá phía trên thì tròn nhẵn. Cuống là dài hơn phiến lá.

  • Do Ngân hạnh là loại cây đơn tính nên có cây chỉ có hoa đực và có cây chỉ có hoa cái. Hoa cái cần được thụ phấn từ hoa đực để cho ra quả.

  • Quả Ngân hạnh thuộc loại hạch và có kích thước gần bằng quả mận, thịt quả có màu vàng, có mùi giống mùi bơ khét rát khó ngửi.

  • Hạt Ngân hạnh có hình trứng, vỏ rất cứng và chắc. Hạt có chiều dài khoảng 1,5 – 2,5 cm, chiều rộng từ 1 – 2 cm và độ dày khoảng 1 cm, hạt có 1 đầu hơi nhọn. Vỏ hạt rất cứng, nhẵn có màu xám nhạt hoặc màu vàng nhạt, trên bề mặt vỏ hạt có khoảng 2 – 3 đường gân chạy dọc thân hạt và nổi rõ. Vỏ hạt Ngân hạnh gồm 3 lớp, lớp ngoài rất cứng nhưng 2 lớp bên trong thì mềm và mỏng. Mỗi hạt chứa 1 nhân hạt có hình bầu dục, nhân hạt có màu vàng hoặc vàng thẫm bên ngoài và ở bên trong màu trắng và có bột, ở giữa nhân rỗng có 1 tâm nhỏ. Nhân hạt không có mùi, có vị ngọt hơi đắng.

- Phân bố dược liệu: 

  • Dược liệu Ngân hạnh có nguồn gốc từ Trung Quốc. Bên cạnh đó, còn có thể tìm thấy 1 lượng nhỏ cây Ngân hạnh tại các quốc gia khác như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Triều Tiên.

  • Ở nước ta hiện nay chưa có phân bố dược liệu Ngân hạnh, do đó dược liệu này thường được nhập khẩu từ Trung Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản dược liệu

- Bộ phận dùng: chủ yếu sử dụng hạt của quả Ngân hạnh khi đã chín để làm thuốc, hoặc lá cây Ngân hạnh cũng được dùng để làm dược liệu (còn được gọi là Ngân hạnh diệp trong Y học cổ truyền).

- Thu hái: quả Ngân hạnh được thu hái chủ yếu vào mùa thu.

- Chế biến: sau khi thu hái về, quả Ngân hạnh được bỏ phần thịt quả và vỏ để lấy phần hạt, sau đó đem đi rửa sạch rồi đem đi hấp hoặc luộc sơ qua, cuối cùng là đem đi sấy khô để sử dụng dần.

- Bảo quản: sau khi chế biến, dược liệu cần phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, không để ở nơi ẩm ướt và lưu ý tránh côn trùng gây hại.

Thành phần hóa học của Ngân hạnh

- Nhân quả Ngân hạnh có chứa các thành phần gồm tinh bột, các chất béo, chất tro, đường và protein,…

- Lá của cây Ngân hạnh có chứa nhiều các thành phần hoạt chất thuộc các nhóm hợp chất có dược tính tuyệt vời như flavonoid và terpenoid:

  • Flavonoid: trong chiết xuất là Ngân hạnh gồm các flavonoid chủ yếu như flavon, flavonol, bioflavon và các dạng glycosid của các flavonoid phổ biến khác như kaempferol và quercetin. Tùy theo mùa khác nhau mà hàm lượng các hoạt chất trong lá Ngân hạnh sẽ khác nhau, thường vào mùa thu thì các hoạt chất sẽ có hàm lượng cao hơn so với mùa xuân.

  • Terpenoid: trong lá Ngân hạnh có chứa 2 loại terpen chủ yếu ở dạng lacton là ginkgolide và bilobalide. Trong đó ginkgolide là một diterpen gồm 5 loại là A, B,C, M và J. Loại A, B và C trong chiết xuất lá Ngân hạnh có tỷ lệ khoảng hơn 3% và bilobalide (là 1 sesquiterpen trilacton có vị đắng) cũng có tỷ lệ khoảng 3% trong thành phần dịch chiết từ lá Ngân hạnh.

  • Ngoài ra trong lá Ngân hạnh còn các thành phần acid hữu cơ như acid p-hydroxybenzoic, acid hydroxykinurenic và acid vanillic,…

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Ngân hạnh theo Y học hiện đại

Dược liệu Ngân hạnh có những tác dụng dược lý rất phổ biến và hữu ích như sau:

- Chống oxy hóa: nhờ vào tác dụng chống oxy của dược liệu này mà nó thường sử dụng trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý mãn tính thường gặp ngày nay như bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư,…Cơ chế chống oxy của Ngân hạnh được cho là trực tiếp tiêu diệt các gốc tự do (ROS) và bên cạnh đó còn là khả năng ức chế sự tạo thành các gốc tự do trong cơ thể. Công dụng này đến từ những thành phần thuộc nhóm hợp chất flavonoid và terpenoid có trong chiết xuất Ngân hạnh đã được giới thiệu ở phần thành phần hóa học bao gồm quercetin, kaempferol, ginkgolide hay bilobalide,…

- Công dụng trong phòng ngừa các bệnh liên quan đến thoái hóa thần kinh: chiết xuất từ lá Ngân hạnh có khả năng ức chế sự tạo thành các mảng amyloid ngoại bào (gây hại đến các tế bào thần kinh và là 1 trong nhiều nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer) do đó có vai trò trong hỗ trợ điều trị và phòng ngừa bệnh Alzheimer. Bên cạnh đó, chiết xuất Ngân hạnh còn cho thấy tác dụng giảm sự chết đi của các tế bào thần kinh.

- Chống ung thư: dịch chiết và chiết xuất từ lá Ngân hạnh nhờ có tác dụng chống oxy hóa từ đó giảm tình trạng stress oxy hóa cũng như bảo vệ các tế bào khỏi sự ảnh hưởng của các tác nhân oxy hóa (ROS). Bên cạnh đó, các thành phần thuộc nhóm terpenoid còn cho thấy tác dụng ức chế tổng hợp nitơ oxid (NO) – là một tác nhân có liên quan đến sự tiến triển của ung thư. Ngoài ra còn các cơ chế tiềm năng khác đang dược nghiên cứu của chiết xuất Ngân hạnh trong điều trị ung thư.

- Bảo vệ tim mạch: cũng nhờ vào tác dụng chống oxy hóa, bên cạnh đó còn là tác dụng chống kết tập tiểu cầu của chiết xuất Ngân hạnh mang đến các tác động bảo vệ mạch máu, thậm chí còn giúp cải thiện chức năng của thành mạch và hệ tuần hoàn, giúp cải thiện lưu lượng máu và từ đó cải thiện sức khỏe tim mạch.

- Giảm căng thẳng, cải thiện tâm trạng và trí nhớ: từ tác dụng ngăn ngừa việc thoái hóa các tế bào thần kinh và khả năng bảo vệ các tế bào thần kinh khỏi các tác nhân oxy hóa.

- Ngoài ra còn các tác dụng dược lý khác trong điều trị các bệnh như bệnh động mạch ngoại biên, các chứng chóng mặt ù tai, tiền đình,…

Vị thuốc Ngân hạnh trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị ngọt đắng và chát, tính bình, hơi độc.

- Quy kinh: vào các kinh Thận, Tâm và Phế.

- Công năng: thu sáp, liễm phế khí, ích phế, hóa đờm, định suyễn, chỉ khái, cầm đái trọc, tiêu độc sát trùng, bổ khí dưỡng tâm, tiêu ung nhọt,..

- Chủ trị: các chứng huyết áp không ổn định, tiểu tiện ít, khí hư, bạch đới, hen suyễn, ho đờm,…

Cách dùng – Liều dùng Ngân hạnh

- Cách dùng: hạt Ngân hạnh cần đập và bóc lớp vỏ cứng bên ngoài để dùng ở dạng thuốc sắc hoặc tán bột hoặc nướng chín.

- Liều dùng: khoảng 10 – 20 g mỗi ngày.

Một số bài thuốc có vị thuốc Ngân hạnh

- Bài thuốc trị cảm lạnh, ho hen, ho có đờm hay khò khè:

  • Chuẩn bị: 3 – 4 hạt Ngân hạnh, lá Ngải cứu.

  • Tiến hành: hạt Ngân hạnh bọc trong lá Ngải cứu rồi đem đi nướng chín và ăn. Ăn 3 đến 4 hạt mỗi ngày.

- Bài thuốc trị tiểu tiện nhiều, nước tiểu trắng đục và đi tiểu thường xuyên:

  • Chuẩn bị: 10 hạt Ngân hạnh.

  • Tiến hành: hạt Ngân hạnh thì 5 hạt để sống, còn 5 hạt đem đi nướng chín, sau đó trộn đều và ăn trong ngày.

- Bài thuốc chữa khí hư, huyết trắng:

  • Chuẩn bị: 9 g Ngân hạnh, 9 g Khiếm thực, 9 g Sơn dược và 9 g Xa tiền tử. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thành thuốc, chia thành 2 lần uống mỗi ngày.

- Bài thuốc trị mộng tinh, di tinh:

  • Chuẩn bị: 3 – 5 hạt Ngân hạnh.

  • Tiến hành: hạt Ngân hạnh đem đi đun sôi với rượu và uống liên tục trong vòng từ 4 – 5 ngày.

- Bài thuốc trị độc sơn gây lở, sưng và ngứa:

  • Chuẩn bị: lá Ngân hạnh và lá Kim ngân với lượng bằng nhau.

  • Tiến hành: 2 nguyên liệu trên đem đi đun nước, sử dụng nước này để rửa và vệ sinh các vị trí bị dính sơn.

- Bài thuốc trị bệnh bạch đới hoặc khí hư ra nhiều:

  • Chuẩn bị: 1 hạt Ngân hạnh, 1 quả trứng gà.

  • Tiến hành: hạt Ngân hạnh đem đi nghiền nát. Tiếp đến lấy quả trứng gà khoét 1 lỗ nhỏ và nhồi thuốc vào rồi đem đi hấp chín và ăn.

- Bài thuốc trị viêm phế quản mãn tính, hen phế quản, ho nhiều đờm, giúp làm dịu phổi:

  • Chuẩn bị: 16 g hạt Ngân hạnh giã nhỏ, 8 g Ma hoàng, 8 g Cam thảo sống, 8 g Hoàng cầm, 12 g Bán hạ chế, 12 g Khoản đông hoa, 12 g vỏ rễ Dâu, 12 g Hạnh nhân và 12 g Tô tử.

  • TIến hành: các nguyên liệu trên sắc thành thuốc và uống.

- Bài thuốc trị mộng tinh, di tinh, đái dắt hoặc sức lực suy yếu:

  • Chuẩn bị: 12 g Ngân hạnh, 63 g Đậu ván trắng, 16 g lõi thân và cành của Hướng dương.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc lấy nước, cho thêm ít đường và uống.

- Bài thuốc trị tiểu són ở trẻ em:

Chuẩn bị: Ngân hạnh sao vàng, mỗi tuổi 1 hạt (nhưng không nhiều hơn 7 hạt).

Tiến hành: hạt Ngân hạnh đập bỏ phần vỏ cứng rồi giã nát. Uống mỗi buổi sáng với nước sữa đậu nành pha đường. Khi sử dụng liên tục sẽ có hiệu quả.

- Bài thuốc trị đại tiện ra máu:

  • Chuẩn bị: 15 g Ngân hạnh giã nhỏ, 15 g Địa du và 6 g cây Dành dành.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thành thuốc và uống mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều.

- Bài thuốc sử dụng trong điều trị di tinh:

  • Chuẩn bị: 9 g Ngân hạnh giã nhỏ, 6 g Mâm xôi, 15 g Khiếm thực, 6 g Tang phiêu diêu (tổ Bọ ngựa).

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc chữa váng đầu, chóng mặt:

Chuẩn bị: 3 hạt Ngân hạnh, 3 g Thăng ma và 8 quả cùi Nhãn.

Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống vào mỗi buổi sáng.

- Bài thuốc trị đái dầm vào đêm:

  • Chuẩn bị: 5 hạt Ngân hạnh, Phúc bồn tử 10 g và 100 – 150 g bong bóng heo.

  • Tiến hành: hạt Ngân hạnh đem đi sao chín rồi bỏ vỏ, bong bóng heo thì rửa sạch, thái miếng và nấu chín để ăn mỗi ngày.

- Bài thuốc trị ho có đờm, giúp bổ phế:

Chuẩn bị: 200 g Ngân hạnh đã bỏ vỏ ngoài, 100 g Hồng táo bỏ hạt.

Tiến hành: Hồng táo đem đi thái mỏng. Ngân hạnh thì đun cùng với 1 L nước cho đến khi Ngân hạnh chuyển thành màu trong suốt thì cho thêm Hồng táo vào cùng với 150 g đường trắng vào, sau đó khuấy đều và nấu thành chè để ăn.

- Bài thuốc tị mất ngủ, khó ngủ, thần kinh suy nhược và hay tiểu dắt về đêm:

  • Chuẩn bị: Ngân hạnh và Khiếm thực 20 g mỗi vị, Gạo tẻ và Đậu đen 40 g mỗi vị.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi đun sôi đến nhừ rồi nêm thêm gia vị và ăn ngay khi nóng.

Lưu ý khi sử dụng Ngân hạnh

- Thịt quả Ngân hạnh có độc do đó không thể ăn. Hạt Ngân hạnh thì có độc nhẹ, không nên sử dụng nhiều đặc biệt là đối với trẻ em. Các triệu chứng ngộ độc bao gồm thổ tả, co rút, tím xanh hoặc có thể dẫn đến hôn mê hoặc thậm chí liệt hô hấp dẫn đến tử vong.

- Những người có thực tà thì cấm sử dụng Ngân hạnh.

- Ăn nhiều Ngân hạnh gây nghẽn khí phong động. Trẻ con ăn nhiều có thể gây nôn ói. Ngân hạnh nếu ăn cùng với cá chình sẽ gây ra chứng nhuyễn.

- Ăn nhiều Ngân hạnh sẽ dẫn đến chướng bụng và đầy hơi.

Có thể bạn quan tâm?
GỐI HẠC

GỐI HẠC

Gối hạc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bí dại, mũn, phi tử, mịa chay, kim lê, gối hạc tía, đơn gối hạc, củ đen. Gối hạc là một loại cây mọc hoang dại ở vùng đồi núi. Đây là một cây thuốc được dùng trong dân gian để điều trị các chứng sưng đau khớp gối, đau lưng, đau xương khớp, nhức mỏi. Ngoài ra, nó còn có thể trị đau bụng, rong kinh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠT BO BO

HẠT BO BO

Hạt bo bo hay Ý dĩ là hạt của cây Lúa miến (sorghum) dùng làm thực phẩm và thay thế gạo thóc, ngoài ra Ý dĩ nhân còn được dùng trong đông y và được dùng trong các vị thuốc trừ tý, kiện tỳ, chỉ thống, điều trị viêm phổi, tiêu chảy, gân co quắp không duỗi thẳng được,…
administrator
NÚC NÁC

NÚC NÁC

Núc nác là một loại cây rừng khá nổi tiếng đối với người dân ở vùng núi rừng Tây Bắc khi đây là một trong các loại thực phẩm từ thiên nhiên của họ có thể chế biến thành nhiều món ăn đậm chất văn hóa Tây Bắc.
administrator
HÀ THỦ Ô

HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HỒNG HOA

HỒNG HOA

Hồng hoa được biết đến như một loại cây thuốc quý. Cây thảo mọc cao từ 1m trở lên. Hồng hoa được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh dân gian.
administrator
RAU MÁC

RAU MÁC

Rau mác (Sagittaria sagittifolia) là loại cây thân thảo, sống lâu năm, phần thân dưới nước là thân rễ củ. Rau mác có vị hơi đắng, ngọt, tính mát và có độc ít, có tác dụng giảm đau, trừ thấp, giải độc, thanh nhiệt, cầm máu, lợi tiểu, giảm sưng…
administrator
HÒE HOA

HÒE HOA

Hòe hoa là một dược liệu phổ biến trong Y học cổ truyền, có tác dụng chữa cao huyết áp, chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt, xích bạch lỵ,…
administrator
HẠT DỔI

HẠT DỔI

Hạt dổi được sử dụng làm hương vị món ăn, còn được dùng trong y học với công dụng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê thấp... Đối với người dân Tây Bắc, hạt dổi là vị thuốc quý với tác dụng chữa các chứng bệnh về tiêu hoá và xương khớp.
administrator