Âm hộ là một bộ phận trong hệ cơ quan sinh dục nữ. Không phải chị em nào cũng hiểu rõ về cấu tạo cũng như chức năng của bộ phận này. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu âm hộ dưới góc nhìn y khoa nhé

daydreaming distracted girl in class

ÂM HỘ

Cấu tạo của âm hộ

Âm hộ làm bộ phận sinh dục của phụ nữ có cấu trúc bao gồm: gò mu, môi lớn, môi bé và tiền đình.

Gò mu

Gò mu là một mô nổi lên ở phía trước âm hộ. Gò mu nằm liền kề phía trên với thành bụng, liên tiếp phía dưới với môi lớn và hai bên với nếp lằn bẹn. Khi đến tuổi dậy thì, lông bao phủ và bắt đầu mọc ở phần mu. Vì vậy, vị trí này của cơ thể còn được gọi là “Ngọn đồi Vệ nữ”.

Các nếp gấp phía ngoài hay còn được gọi là môi lớn

Môi lớn là hai nếp da lớn giới hạn hai bên âm hộ, nó được kéo dài từ gò Vệ nữ xuống tới vị trí trước hậu môn. Với kích thước trung bình của môi lớn là khoảng 8 cm và rộng khoảng 2 cm. Là bộ phận được ngăn cách với da đùi bằng rãnh sinh dục đùi. Ở phía bên trong của môi lớn là bờ tự do giới hạn nên khe âm hộ.

Tại vị trí tiếp xúc của hai môi lớn ở phía trên tạo thành mép môi trước, có nhiều lông mu che phủ.  Hai môi lớn tiếp xúc với nhau ở phía dưới tạo thành mép môi sau, cách hậu môn khoảng 3 cm.

Cùng với môi bé, môi lớn là một trong 2 thành phần tạo nên lớp môi âm hộ có chức năng che chắn bảo vệ toàn bộ cơ quan sinh dục phía bên trong của phụ nữ.

Các nếp gấp phía trong hay còn được gọi là môi bé

Môi bé bao gồm hai nếp niêm mạc nhỏ, có kích thước dài khoảng 5 cm và rộng 0,5 cm. Môi bé nằm phía bên trong môi lớn và ngăn cách với môi lớn bởi rãnh ngăn giữa hai môi. Đầu phía trên của môi bé được bọc lấy âm vật (mũ âm vật).Còn đầu phía dưới của môi bé nối liền với bên đối diện để tạo thành một nếp khác gọi là hãm môi âm hộ.

Môi bé có sự khác biệt đối với từng cá nhân về kích thước, màu sắc và hình dạng. Ở một số người có thể có môi bé nhô lên cao hơn so với môi lớn hoặc cấu tạo môi bé bên to bên nhỏ. Tuy nhiên những vấn đề này đều hoàn toàn bình thường và không hề ảnh hưởng tới sức khỏe.

Âm hộ là một bộ phận của cơ quan sinh dục với nhiều thành phần cấu tạo

Tiền đình

Tiền đình âm đạo là một phần lõm giới hạn hai bên bởi mặt trong môi bé, phía dưới là âm vật và nằm phía trên hãm môi âm đạo. Ở đáy tiền đình có lỗ ngoài niệu đạo, lỗ âm đạo, hành tiền đình và các lỗ tiết của các tuyến tiền đình lớn, bé.

Trong tiền đình có lỗ niệu đạo (cửa niệu đạo) có chức năng thoát nước tiểu từ bàng quang qua ống dẫn tiểu ra bên ngoài. Lỗ này nằm ngay trên cửa âm đạo và dưới âm vật tầm 2 cm.

Ở trinh nữ, lỗ dưới âm đạo được bọc bởi một nếp niêm mạch thủng ở giữa gọi là màng trinh. Màng trinh là một tấm màng mỏng nằm trong cửa âm đạo, cách cửa âm đạo từ 1 – 2 cm. Màng trinh không có tác dụng gì đặc biệt, nó chỉ mang ý nghĩa là phần dư sót lại trong thời kỳ thai nhi phát triển. Tuy nhiên, tùy theo cấu tạo cơ thể mỗi người mà một số người khi sinh ra đã không có cấu tạo bộ phận này.

Phân biệt âm đạo, âm vật, âm hộ

Đây đều là những cấu trúc của bộ phận sinh dục nữ. Tuy nhiên, một số người vẫn nhầm lẫn và chưa phân biệt được âm đạo, âm vật và âm hộ.

Âm đạo là bộ phận cơ quan có cấu trúc hình ống dài nối từ cửa mình bên ngoài vào tử cung ở phía bên trong, là bộ phận có tính đàn hồi rất cao. Âm đạo có thể co giãn rất nhiều lần so với kích thước bình thường. Chính vì vậy, âm đạo mang nhiệm vụ trong việc quan hệ tình dục, mang thai và sinh nở.

Âm hộ như đã đề cập là bộ phận cơ quan sinh dục bên ngoài. Bao gồm gò mu, môi lớn, môi bé và tiền đình. Âm hộ có mang vai trò bảo vệ những phần trong của cơ quan sinh dục cũng như tạo ra khoái cảm cho phụ nữ khi quan hệ tình dục.

Về âm vật ở phụ nữ tương đương với dương vật ở nam giới. Tuy nhiên, kích thước của âm vật thì nhỏ hơn rất nhiều. Âm vật là một tạng cương như dương vật nằm ngay ở đầu trước khe âm hộ dưới khớp mu. Nó gồm quy đầu âm vật và mui âm vật, kết cấu từ một khối mô cứng khoảng 1,5 cm. Do tập trung khoảng 8.000 đầu dây thần kinh nên âm vật là cơ quan nhạy cảm nhất trên cơ thể người phụ nữ.

Quá trình thay đổi của âm hộ qua các giai đoạn

Giai đoạn dậy thì

Trong thời kì dậy thì, các bộ phận cơ quan sinh dục bao gồm cả âm hộ sẽ thay đổi liên tục để đáp ứng với sự thay đổi estrogen và các nội tiết tố của cơ thể.

Trong đó, phần xương mu sẽ có nhiều lông và dày hơn, cùng với đó môi bé phát triển và mở rộng ra. Về mặt tổng thể, âm hộ có màu sắc tố thay đổi từ độ tuổi thiếu nữ đến trưởng thành. Sắc tố có thể thay đổi từ hồng nhạt đến nâu đỏ hoặc nâu sẫm, tùy vào cơ thể của mỗi người.

Giai đoạn mang thai

Ở giai đoạn này, nồng độ hormone estrogen và progesterone tăng lên rất cao trong thai kỳ. Lúc lưu lượng máu được gia tăng đến âm đạo nhiều hơn, khiến cho âm hộ có thể bị sưng, đau. Ngoài ra, ở thời kì này màu da tại âm hộ và lỗ âm đạo có thể bị sẫm đi. Sự thay đổi nội tiết tố gây ra sự mất cân bằng của hệ vi khuẩn và nấm men ở bộ phận này. Do đó, tỉ lệ nhiễm trùng âm hộ, âm đạo thường cao hơn ở phụ nữ mang thai.

Tuy nhiên, những sự thay đổi này sẽ quay trở lại bình thường sau khi sinh em bé.

Giai đoạn mãn kinh

Phụ nữ đến giai đoạn mãn kinh thường bị suy giảm nồng độ estrogen làm ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục và đường tiết niệu. Theo thời gian, âm hộ, âm đạo có thể bị khô, teo, thiểu dưỡng chất và mất sự đàn hồi. Ở giai đoạn này, niêm mạc âm đạo cũng trở nên mỏng đi, khô hơn và dần mất đi sự đàn hồi. Estrogen giảm đi cũng khiến cho niêm mạc đường tiết niệu bị mỏng hơn.

Chức năng của âm hộ là gì?

Âm hộ có vai trò quan trọng trong chức năng sinh sản, sinh lý của phụ nữ. Có thể kể đến bao gồm:

  • Mang nhiệm vụ che chắn, bảo vệ hệ thống cơ quan sinh dục, sinh sản của phụ nữ.

  • Là vị trí nhạy cảm của người phụ nữ giúp tạo cảm giác khi quan hệ tình dục. Khi được kích thích, chức năng của âm hộ là tiết ra các tuyến nhờn, tuyến dịch âm đạo giúp hỗ trợ cho quá trình quan hệ tình dục thuận lợi hơn.

  • Các chất nhờn được tiết ra từ ở phía bên trong âm hộ giúp làm sạch vùng kín, ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm và bảo vệ âm đạo được sạch sẽ.

  • Bác sĩ phụ khoa có thể khám cơ quan sinh dục, đánh giá tình trạng sức khỏe phụ khoa, xác định cụ thể ngày rụng trứng của phụ nữ thông qua vị trí lỗ âm đạo.

Những vấn đề lưu ý khi chăm sóc âm hộ

Có rất nhiều bệnh lý liên quan đến âm hộ mà nhiều phụ nữ có thể mắc phải. Mặc dù những bệnh lý này có thể không nguy hiểm nhưng lại gây nhiều khó chịu, không thoải mái. Đồng thời, đây có thể là vấn đề nhạy cảm nên gây ra tâm lý mặc cảm. Nên ở một số người không tự tin cũng như thăm khám về tình trạng sức khỏe của mình.

Để hạn chế các bệnh lý liên quan về âm hộ, điều quan trọng nhất là áp dụng các biện pháp vệ sinh nhằm hạn chế khả năng nhiễm khuẩn tại vị trí này bao gồm:

  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ hằng ngày. Đảm bảo vùng kín luôn khô ráo, không ẩm ướt.

  • Sử dụng nước sạch vệ sinh vùng kín hằng ngày là đủ.

  • Tránh các động tác thụt rửa âm đạo sâu bên trong.

  • Cần lưu ý vệ sinh từ trên xuống, để tránh đẩy vi khuẩn thâm nhập ngược trở lại “vùng kín”.

  • Không nên sử dụng những sản phẩm dễ kích ứng cho âm hộ. Người sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo những dung dịch vệ sinh phụ nữ là an toàn cho vùng kín.

  • Rửa sạch và lau khô âm hộ sau khi đi tiểu cũng như sau khi quan hệ tình dục để tránh những vấn đề viêm nhiễm cho vùng kín.

  • Nên dùng loại giấy vệ sinh trắng không mùi để tránh gây kích ứng cho vùng kín.

  • Quần lót không được quá chật, chất liệu không gây kích ứng. Nên sử dụng vải cotton để đảm bảo khô thoáng, thấm hút tốt. Tránh các chất tẩy rửa có mùi thơm, thuốc nhuộm, chất làm mềm vải và các sản phẩm chống bám khi giặt đồ lót để tránh kích ứng.

Ngoài ra, cần chú ý đến các yếu tố liên quan đến vấn đề tình dục như:

  • Hoạt động sống tình dục lành mạnh. Nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.

  • Khám phụ khoa định kỳ

  • Nên tạo thói quen đi khám phụ khoa định kỳ. Khi khám phụ khoa định kỳ, bạn sẽ được tư vấn những cách chăm sóc vùng kín cũng như tầm soát những bệnh phụ khoa thường gặp.

Khi có những vấn đề bất thường ở vùng kín, bạn cần được bác sĩ phụ khoa thăm khám và điều trị. Tránh trường hợp tự điều trị có thể gây bệnh tình trầm trọng hơn.

 

Trên đây là tất cả những kiến thức liên quan đến âm hộ mà bạn có thể cần tham khảo. Hy vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của bản thân và có những biện pháp bảo vệ sức khỏe.

 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
ĐƯỜNG TRẮNG GIỮA

ĐƯỜNG TRẮNG GIỮA

Đường trắng giữa là một dải mô liên kết chạy từ xương ức đến xương mu. Nó giúp ổn định và giữ các cơ cốt lõi bên trong cơ thể. Đường trắng giữa có thể trở nên hư và yếu đi do sử dụng quá nhiều. Các bác sĩ điều trị các tình trạng ở đường trắng giữa bằng các bài tập và vật lý trị liệu.
administrator
MAO MẠCH LIÊN TỤC

MAO MẠCH LIÊN TỤC

TỔNG QUÁT Mao mạch liên tục là gì? Mao mạch là những mạch máu nhỏ vận chuyển máu, chất dinh dưỡng và oxy đến các tế bào trong các cơ quan và hệ thống cơ thể của bạn. Mao mạch là những mạch máu nhỏ nhất trong hệ thống mạch máu (mạch máu) của bạn. Mao mạch liên tục là loại mao mạch phổ biến nhất trong cơ thể bạn. Giống như các mạch máu khác, chúng có một lớp lót được tạo thành từ một loại tế bào gọi là tế bào nội mô. Chúng được gọi là liên tục vì các tế bào này nằm gần nhau, nối tiếp nhau. Các loại mao mạch liên tục Có hai loại mao mạch liên tục: Mao mạch có một vài túi vận chuyển, có một lớp lót chứa các lỗ rỗng (còn gọi là khe hở nội bào) chỉ cho phép các phân tử nhỏ đi qua. Các phân tử này bao gồm nước, glucose, hormone và khí. Loại mao mạch này tồn tại trong hệ thần kinh, da và phổi của bạn. Mao mạch có nhiều túi vận chuyển có các khe hở lớn hơn giữa các tế bào cho phép trao đổi nhanh các chất. Những chất này bao gồm chất dinh dưỡng và máu. Loại mao mạch này nằm trong thận, ruột non và các tuyến nội tiết của bạn. Loại mao mạch thứ ba, mao mạch hình sin, không liên tục. Các mao mạch này có những khoảng trống và lỗ thậm chí còn lớn hơn. Các mao mạch hình sin nằm trong gan, lá lách, các hạch bạch huyết, tủy xương và các tuyến nội tiết của bạn. CHỨC NĂNG Các mao mạch liên tục có chức năng gì? Các mao mạch liên tục kết nối động mạch với tĩnh mạch trong hệ thống tuần hoàn của bạn. Chúng là một phần quan trọng trong hoạt động máu lưu thông qua cơ thể bạn. Các mao mạch liên tục giúp cơ thể bạn vận chuyển các chất vào và ra khỏi dòng máu đến và đi từ các cơ quan. Các động mạch vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến các cơ quan của bạn. Các tĩnh mạch giúp cơ thể bạn loại bỏ chất thải và máu nghèo oxy. Mao mạch liên tục giúp và các cơ quan khác Các mao mạch liên tục rất quan trọng đối với một số cơ quan và hệ thống cơ thể. Chúng giúp hỗ trợ: Não, bằng cách hình thành hàng rào máu não. Hệ thống nội tiết, bằng cách phân phối hormone đến các cơ quan cụ thể. Thận, nơi các mao mạch phúc mạc lọc máu, tạo nước tiểu, hấp thụ natri và nước. Phổi, bằng cách loại bỏ carbon dioxide và lấy oxy. Ruột non, bằng cách giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng đã tiêu hóa để nuôi dưỡng các tế bào trong cơ thể. Vai trò của mao mạch trong hàng rào máu não là gì? Các mao mạch có vài túi vận chuyển tạo nên hàng rào máu não của bạn. Tại đây, các mao mạch kiểm soát sự vận chuyển của nước, oxy và các chất thiết yếu khác giữa máu và não của bạn. Chúng ngăn chặn chất độc xâm nhập vào não của bạn, bảo vệ não khỏi bị tổn thương và bệnh tật. GIẢI PHẪU HỌC Cấu trúc của mao mạch liên tục Các mao quản liên tục chỉ có đường kính khoảng 8 đến 10 micromet (một micromet là 0,001 mm). Đó là khoảng 4/10000 của một inch, hoặc chiều rộng của một sợi bông. Các tế bào hồng cầu phải đi qua các mao mạch liên tục chỉ theo 1 dòng. Các mao mạch liên tục bao gồm: Tế bào nội mô lót thành mao mạch. Màng đáy, một lớp mô tế bào liên tục hỗ trợ các tế bào nội mô. Pericytes, tế bào chấm bên ngoài thành mao mạch và có thể co lại để hạn chế lưu lượng máu. TÌNH TRẠNG VÀ RỐI LOẠN Tình trạng di truyền nào ảnh hưởng đến mao mạch liên tục? Các tình trạng ảnh hưởng đến các mao mạch liên tục có thể là do di truyền. Các tình trạng này bao gồm: Dị dạng động mạch (AVM): Một đám rối của động mạch và tĩnh mạch trong não hoặc tủy sống có thể ảnh hưởng tới các mao mạch. U mạch máu mao mạch: Ung thư tế bào nội mô có thể tác động đến các mao mạch. Telangiectasia xuất huyết di truyền (hội chứng Osler-Weber-Rendu): Một rối loạn mạch máu di truyền gây ra sự phát triển bất thường (telangiectases), có thể gây bùng phát. Thoái hóa điểm vàng: Tổn thương mắt trong do rò rỉ mao mạch. Hội chứng dị dạng đầu nhỏ mao mạch: Gây ra tình trạng các mao mạch rộng ở những người có đầu nhỏ bất thường do tình trạng bẩm sinh hoặc chấn thương khi còn bé. Tình trạng không do di truyền nào ảnh hưởng đến các mao quản liên tục? Các tình trạng không di truyền có thể ảnh hưởng đến các mao mạch liên tục bao gồm: Vỡ mao mạch: Tổn thương các mạch máu nhỏ dưới da, đôi khi do ho hoặc nôn mửa. Hội chứng rò rỉ mao mạch: Gây tụt huyết áp đột ngột và đôi khi phải điều trị khẩn cấp. Bệnh u mạch nhện (u mạch máu hay bệnh giãn mạch máu nhện): Các mạch máu nhỏ phân nhánh từ một vị trí trung tâm, thường ở mặt, cổ hoặc ngực. U máu có dạng dâu (Strawberry hemangiomas): Các cụm mạch máu màu đỏ tươi trên bề mặt da. Viêm mạch máu: Tình trạng viêm mạch máu có thể ảnh hưởng đến các mao mạch và gây ra các biến chứng như vỡ hay tắc nghẽn. Các tình trạng ở mao mạch liên tục có thể dẫn đến các bệnh hoặc tình trạng khác không? Các nhà khoa học đang nghiên cứu xem liệu rối loạn chức năng mao mạch liên tục có thể góp phần vào: Bệnh Alzheimer. Đột quỵ. Chứng sa sút trí tuệ mạch máu. CHĂM SÓC Làm cách nào để chăm sóc sức khỏe mao mạch liên tục? Bạn có thể chăm sóc các mao mạch của mình bằng cách: Lựa chọn bỏ thuốc lá hoặc sử dụng các sản phẩm từ thuốc lá. Có một lối sống năng động. Duy trì cân nặng hợp lý. Theo dõi mức độ tiêu thụ rượu của bản thân. Bạn cũng có thể làm việc với bác sĩ của mình để quản lý các tình trạng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mạch máu của bạn. Các tình trạng này bao gồm: Bệnh tiểu đường. Huyết áp cao. Cholesterol cao. Căng thẳng. CÁC C U HỎI THƯỜNG GẶP Làm cách nào để ngăn ngừa vỡ mao mạch dưới da? Bạn có thể ngăn ngừa tổn thương các mao mạch dưới da bằng cách: Giảm mức tiêu thụ rượu của bạn. Ngừng hút thuốc. Điều trị các tình trạng tiềm ẩn, chẳng hạn như chứng đỏ mặt. Sử dụng kem chống nắng phổ rộng UVA và UVB. Rửa mặt nhẹ nhàng. LƯU Ý Các mao mạch liên tục là những mạch máu nhỏ cung cấp máu, chất dinh dưỡng và oxy đến các tế bào của bạn. Mao mạch liên tục có hai loại với các chức năng khác nhau. Nhiều tình trạng di truyền và không di truyền có thể ảnh hưởng đến các mao mạch liên tục của bạn.
administrator
BILIRUBIN

BILIRUBIN

Bilirubin còn có tên gọi khác là sắc tố mật, được hình thành từ sự phân cắt của heme có trong tế bào hồng cầu. Xét nghiệm chỉ số Bilirubin trong máu là một trong những xét nghiệm đặc biệt cần thiết để có thể kiểm tra tình trạng sức khoẻ của con người, giúp các bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
administrator
BUỒNG TIM

BUỒNG TIM

Các buồng tim bao gồm bốn không gian rỗng nằm bên trong trái tim của bạn. Các buồng trên ở tim của bạn được gọi là tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái. Các buồng dưới của tim được gọi là tâm thất phải và tâm thất trái. Các buồng tim làm việc cùng nhau để quản lý nhịp tim của bạn. Chúng cũng đưa máu tới phổi để lấy oxy trước khi tuần hoàn khắp cơ thể.
administrator
ĐỘNG MẠCH TRỤ

ĐỘNG MẠCH TRỤ

Động mạch trụ là một trong hai động mạch chính ở cẳng tay của bạn. Nó bắt đầu ngay dưới khuỷu tay của bạn và kéo dài dọc theo bên ngón út của cánh tay. Nó mang dòng máu giàu oxy đến cánh tay, cổ tay, bàn tay và ngón tay của chúng ta. Các cử động cổ tay lặp đi lặp lại, chẳng hạn như gõ búa, có thể làm tăng nguy cơ mắc một tình trạng gọi là huyết khối động mạch trụ.
administrator
MÁU

MÁU

Máu là thành phần di chuyển khắp cơ thể để cung cấp cũng như vận chuyển các chất thải ra khỏi tế báo. Máu đảm nhiệm một chức năng đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về máu và các tình trạng rối loạn máu nhé.
administrator
CHẤT ĐIỆN GIẢI

CHẤT ĐIỆN GIẢI

Chất điện giải có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về chất điện giải nhé.
administrator
ĐỘNG MẠCH CHẬU

ĐỘNG MẠCH CHẬU

Các động mạch chậu mang máu đến các chi dưới, bao gồm chân, cơ quan sinh sản và vùng xương chậu. Cơ thể chúng ta có hai động mạch chậu: một ở phần bên phải (được gọi là động mạch chậu chung bên phải) và một ở bên trái (được gọi là động mạch chậu chung bên trái).
administrator