BẠI TƯƠNG THẢO

Bại tương thảo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bại tương, khô thán, cây trạch bại, cây lộc trường, khổ chức, mã thảo, kỳ minh, lộc thủ. Bại tương thảo là loại dược liệu đóng vai trò quan trọng đối với một số loại bệnh. Tuy nhiên. Bại tương thảo là cây thuốc có nhiều tác dụng quý như trị mụn đinh nhọt, đau lưng hậu sản, viêm ruột thừa, táo bón, viêm gan vàng da… Bệnh nhân cần sử dụng đúng liều lượng được hướng dẫn dưới đây để tránh gặp phải tác dụng phụ có hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, cây lại không phổ biến và ít người biết đến. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BẠI TƯƠNG THẢO

Đặc điểm tự nhiên

Bại tương thảo là cây thân thảo, mềm, nhỏ, tuổi thọ trung bình từ 1-2 năm. Cây trưởng thành phát triển nhiều cành. Bề mặt thân và cành nhẵn, ruột bên trong rỗng. Chiều cao mỗi cây dao động từ 0,7-1,5m.

Các lá mọc đối xứng dọc theo thân và cành, xẻ dạng lông chim. Màu lá xanh lục, có phiến khép. Riêng các lá mọc dưới gốc có cuống nhỏ hình bẹ, có thể phát triển thêm 2 lá tai gọi là thùy, thường có khuynh hướng mọc chỉa lên trên và hơi ôm vào thân cây. Hai bên mép lá có hình răng cưa, các răng không đều nhau.

Bại tương thảo mọc hoa thành chùm. Cuống hoa đâm ra từ các nách lá hoặc đầu cành, ngọn cây. Cánh hoa nhỏ, màu vàng nhạt.

Quả hình trứng hơi dẹt, bên ngoài quả có nhiều lông bao phủ xung quanh. Một mặt có 3 sóng, mặt còn lại có 1 sóng. Vào mùa thu quả bắt đầu già và có khuynh hướng lụi khi về đông.

Rế có hình trụ dài, chỗ to chỗ nhỏ đâm sâu vào trong lòng đất. Xung quanh phát triển thêm nhiều rễ con.

Mùa hoa quả thường rơi vào tháng 7-11.

Bại tương thảo là cây ưa ánh sáng. Tuy nhiên cây cũng có khả năng hơi chịu bóng và phân bố tập trung ở những vùng có khí hậu ẩm mát. Loại cây này được tìm thấy rất nhiều ở Trung Quốc, đặc biệt là ở các khu vực sườn đồi hoặc bên vệ đường.

Ở nước ta, cây bại tương thảo phát triển ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Lạng Sơn,... nhưng với số lượng ít.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Tất cả các bộ phận của cây đều được dùng để làm thuốc. Tuy nhiên được dùng nhiều nhất vẫn là rễ cây.

Thu hái: Rễ được thu hoạch vào tháng 8 là có giá trị dược liệu tốt nhất. Các bộ phận khác có thể thu hái quanh năm.

Chế biến: Dược liệu đem về rửa sạch, phân loại từng bộ phận, dùng tươi hoặc phơi khô, bào chế dùng dần.

Để dược liệu không bị mốc và tích trữ được lâu cần để nơi thoáng mát. Tốt nhất là cho vào hũ sạch hoặc đóng bịch để không bị nhiễm bụi bẩn, vi khuẩn.

Thành phần hóa học

Đem rễ cây này phân tích trong phòng thí nghiệm, các nhà nghiên cứu thu được 8% tinh dầu và một số chất hóa học khác.

Tác dụng

+Tác dụng tiêu độc cho cơ thể, giải nhiệt, trị nóng trong, bài nông, tiêu ứ.

+Tác dụng kích thích lưu thông máu, chống ứ, bài nùng, thải độc lợi thấp, làm mát cơ thể, tiêu nhọt.

+Tác dụng ức chế viêm tụy cấp in vitro.

+Tác dụng sự tự chết tế bào theo chu trình.

+Tác dụng trên dòng tế bào u sarcoma, an thần và kháng khuẩn.

+Tác dụng giải độc tiêu sưng, săn se, giảm đau, đau sau khi đẻ, sản hậu ít huyết, áp xe.

 Tác dụng làm thuốc hạ sốt, thuốc chống độc, làm tan máu cục, làm tan mủ, lợi tiểu.

Công dụng

Bại tương thảo có vị cay đắng, tính hơi lạnh sẽ có các tác dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị đau bụng đầy trướng.

+Điều trị đau vùng thắt lưng, đau chân hoặc đau lưng có kèm xuất huyết sau sinh.

+Điều trị sung huyết kết mạc, viêm kết mạc cấp tính gây sưng đau.

+Điều trị ứ huyết, căng đau vùng bụng dưới ở phụ nữ sau sinh.

+Điều trị các vấn đề trong đường ruột: Ruột nổi mụn nhọt, có mủ hoặc bị viêm ruột thừa.

+Điều trị đau bụng hậu sản có cảm giác như bị dùi đâm.

+Điều trị bệnh lở loét, có cảm giác ngứa ngáy quanh lưng.

+Điều trị bệnh viêm ruột thừa cấp(chưa có mủ), táo bón, khó đi ngoài.

+Điều trị bí tiểu, bệnh viêm gan vàng da cấp tính, tiêu thũng.

+Điều trị ho, trong phổi có đờm mủ.

Liều dùng

Bại tương thảo thường được dùng làm thuốc sắc uống. Lá có thể sử dụng làm thuốc đắp ngoài da.

Dùng uống: 9-30g mỗi ngày

Dùng ngoài: Không kể liều lượng.

Lưu ý khi sử dụng

Không dùng bại tương tương thảo cho các trường hợp sau:

+Bệnh nhân không có ứ trệ.

+Thực nhiệt.

+Người bị dị ứng với các thành phần của thuốc.

Không áp dụng khi mụn nhọt đã vỡ.

 

Có thể bạn quan tâm?
CHỈ XÁC – CHỈ THỰC

CHỈ XÁC – CHỈ THỰC

Chỉ xác – Chỉ thực là một loại dược liệu dùng để chỉ nhiều loại hạt khác nhau, hoặc cùng một loại hạt nhưng từ các thời kỳ khác nhau. Chúng có vị thơm, vị đắng và hơi chua, là loại thảo dược thường được dùng để hóa đờm, nhuận táo, lợi tiểu, tiêu thũng, hỗ trợ chức năng hệ tiêu hóa.
administrator
CỎ DÙI TRỐNG

CỎ DÙI TRỐNG

Cỏ dùi trống được sử dụng làm thuốc trong Đông y với tên gọi là cốc tinh thảo. Dược liệu này có vị cay, ngọt nhẹ, tính bình giúp làm sáng mắt, điều trị đau đầu, viêm họng, tăng nhãn áp, ho do phong nhiệt.
administrator
NHÂN TRẦN

NHÂN TRẦN

Nhân trần là loại cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0.5 – 1 m. Thân tròn, mọc đứng, cứng có nhiều lông. Toàn thân và lá có mùi thơm. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tròn, có lông, gân lá, mép lá có răng cưa.
administrator
TẦM GỬI

TẦM GỬI

Tầm gửi (Taxillus chinensis) là một loại dược liệu quý hiếm được sử dụng trong Y học cổ truyền. Với nhiều thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe, tầm gửi đã được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như bệnh tim mạch, tiểu đường, và các vấn đề về tiêu hóa. Ngoài ra, tầm gửi còn có tác dụng chống ung thư, tăng cường sức khỏe tâm lý, và cải thiện chức năng miễn dịch. Tuy nhiên, việc sử dụng tầm gửi cần tuân thủ đúng liều lượng và cách thực hiện để tránh tác dụng phụ không mong muốn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về dược liệu này cũng như công dụng của nó trong Y học.
administrator
BINH LANG

BINH LANG

Binh lang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hạt cau, đại phúc tử, tân lang,... Binh lang thực chất là hạt cau của quả cau phơi khô lấy từ cây cau. Cây cau chắc hẳn rất quen thuộc với chúng ta nhưng ít ai để ý đến công dụng của chúng, các cụ ngày xưa hay nhai trầu với cau nhưng ít ai để ý đến tác dụng của nó. Và thực chất, binh lang là một vị thuốc quý và thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y rất hiệu quả. Có 2 loại cây đó là: Cau rừng (Sơn binh lang) và cau nhà (Gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.
administrator
ĐẠI TƯỚNG QUÂN

ĐẠI TƯỚNG QUÂN

Đặc điểm tự nhiên Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm. Hoa mọc thành cụm tán, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. Quả mọng hình tròn hoặc gần tròn. Đường kính quả khoảng 3 – 5 cm. Mỗi quả thường chỉ chứa một hạt. Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè. Cây Đại tướng quân được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia. Tại Việt Nam, Đại tướng quân mọc hoang ở nơi có đất ẩm ướt, khí hậu mát mẻ, thường mọc cạnh bờ sông, suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và thu hoạch để làm thuốc. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu. Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm. Đặc biệt là vào mùa hè khi cây vừa nở hoa. Chế biến: Sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Ngoài ra, có thể tán bột dùng ngoài da hoặc nấu thành cao. Dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mà và tránh ẩm mốc. Thành phần hóa học Các bộ phận của cây Đại tướng quân, đặc biệt là thân chứa hoạt chất lycorin. Rễ cây chứa vitamin, alkaloid harcissin (lycorin) và những hợp chất kiềm làm cho dược liệu có mùi hôi của tỏi. Hạt dược liệu chứa lycorin và crinamin. Tác dụng +Tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị xơ tuyến tiền liệt. +Tác dụng hỗ trợ điều trị đau họng, đau răng. +Điều trị viêm da, viêm da mủ, lở loét tay chân. +Chữa đau nhức xương khớp, bong gân, chấn thương té ngã. +Điều trị trị ngoại, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, khó tiêu. Công dụng Đại tướng quân có vị cay, tính mát, có chứa độc tố và sẽ có các công dụng sau đây: +Điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, sai gân khi ngã. +Điều trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt, rắn cắn. +Điều trị đau lưng. +Điều trị viêm họng. +Điều trị mỏi lưng. +Điều trị đau do bị ngã, va đập mạnh, sưng đau, chân tay bị tụ máu. Liều dùng Cây Đại tướng quân có thể dùng tươi hoặc khô đều được, có thể sắc thành thuốc, dùng thoa ngoài hoặc nấu thành cao đều được. Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 30 g mỗi ngày. Lưu ý khi sử dụng: +Ăn hoặc uống phải nước ép thân hành của cây Đại tướng quân có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn hô hấp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao. Để giải độc, có thể dùng uống nước đường, nước muối pha giấm với tỷ lệ 2:1. +Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bong gân, lưng đau mỏi, chỉ được dùng ngoài, không được uống. +Không được lạm dụng để tránh ngộ độc.
administrator
CỦ SEN

CỦ SEN

Củ sen, hay còn được biết đến với những tên gọi: Liên ngẫu. Củ sen (còn được gọi là ngó sen) là thực phẩm phổ biến ở nước ta. Củ sen có rất nhiều tác dụng đối với cơ thể con người. Vì thế mà nó không đơn thuần chỉ là một món ăn mà đã trở thành một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LỘC NHUNG

LỘC NHUNG

Khi nhắc đến tứ thượng dược “Sâm, nhung, quế, phụng” thì người ta liền nghĩ ngay đến vị thuốc Lộc nhung – hay còn được gọi với cái tên phổ biến là Nhung hươu. Vốn được biết đến như là một vị thuốc có tác dụng sinh tinh, dưỡng huyết, ích dương, bổ gân và xương rất hiệu quả. Ngoài ra, Lộc nhung còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Ngày nay, Lộc nhung càng được các quý ông quan tâm để bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý của cơ thể.
administrator