CHỈ XÁC – CHỈ THỰC

Chỉ xác – Chỉ thực là một loại dược liệu dùng để chỉ nhiều loại hạt khác nhau, hoặc cùng một loại hạt nhưng từ các thời kỳ khác nhau. Chúng có vị thơm, vị đắng và hơi chua, là loại thảo dược thường được dùng để hóa đờm, nhuận táo, lợi tiểu, tiêu thũng, hỗ trợ chức năng hệ tiêu hóa.

daydreaming distracted girl in class

CHỈ XÁC – CHỈ THỰC

Giới thiệu về dược liệu 

Chỉ xác – Chỉ thực là một loại dược liệu dùng để chỉ nhiều loại hạt khác nhau, hoặc cùng một loại hạt nhưng từ các thời kỳ khác nhau. Chúng có vị thơm, vị đắng và hơi chua, là loại thảo dược thường được dùng để hóa đờm, nhuận táo, lợi tiểu, tiêu thũng, hỗ trợ chức năng hệ tiêu hóa.

  • Tên gọi khác: Trấp, Chấp, Kim quất, Chỉ thiệt, Chanh xác, Khô chanh, Đổng đình, Phá hông chùy

  • Tên khoa học: Fructus ponciri Immaturi hoặc Fructus citri Aurantii

  • Họ: Cam – Rutaceae

Đặc tính sinh thái

 Ở Việt Nam, chỉ thực – chỉ xác được làm từ quả cây Chấp, đây là một loại cây nhỏ cao khoảng 2 đến 10 mét, thân nhẵn và không có gai hoặc gai ngắn, thẳng. 

Lá hình trứng, mọc so le, có phiến dài, góc tròn, cùn và đôi khi hơi lõm, đầu lá hơi có răng cưa, nhẵn cả hai mặt, mặt trên thường bóng. 

Cụm hoa dạng bẫy thường mọc thành chùm, mỗi chùm hoa thường có từ 6 đến 8 hoa nhỏ. Hoa thường mọc xen kẽ với các lá màu trắng hoặc vàng nhạt và có 5 lá dài, 5 cánh hoa và 20 nhị hoa. 

Quả hình cầu, có núm, vỏ ngoài sần sùi, quả chín có màu ngả vàng, thịt quả màu xanh vàng, ăn rất chua. Mùa ra hoa từ tháng 2 đến tháng 4, thời kỳ đậu quả từ tháng 5 đến tháng 8. 

Bộ phận sử dụng / thu hoạch / chế biến 

Chỉ xác là loại thuốc có nguồn gốc từ Ấn Độ, Malaysia và lan sang các nước Đông Nam Á như Việt Nam và nam Trung Quốc. Chấp mọc hoang ở Việt Nam và được nuôi nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Loại cây này thường gặp ở các vùng như Hà Nam, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Bình. 

Quả chín của Chấp được dùng làm thuốc. 

Thu hoạch - Tiền xử lý 

Thu hái vào tháng 9-10 khi quả gần chín, đường kính quả từ 3-5 cm, phơi khô (chỉ xác). Ngoài ra, bạn có thể hái những quả xanh vào thời tiết khô ráo vào tháng 5-6, hái những quả non, thả dưới gốc cây, cắt đôi và phơi khô (chỉ thực). 

Bào chế

  • Chỉ thực: Những trái có đường kính dưới 1cm phải để nguyên quả, nhưng những trái có đường kính lớn hơn 1 cm thì cắt đôi theo chiều ngang, rửa sạch, ngâm nước, bỏ cùi và hạt, chỉ lấy phần vỏ ngoài, đem đi thái nhỏ và phơi khô. Sau đó, nó được sao với gạo nếp hoặc cám cho đến khi cháy đen, chỉ thu lấy phần thực, loại bỏ cám và để dành cho việc sử dụng sau này. Giống như Chỉ xác, để càng lâu càng tốt. 

  • Chỉ xác: Thu hái những quả chưa chín, ngâm nước cho mềm, bỏ cùi và hạt bên trong, thái mỏng, phơi khô trộn với gạo nếp hoặc cám, sao vàng cho đến khi cháy đen cám. Bỏ lớp cám, chỉ lấy phần thịt, để dành dùng dần. Chỉ xác để càng lâu năm, dược tính càng mạnh và chất lượng càng cao. 

Chỉ xác và chỉ thực nên bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát tránh nóng ẩm để tránh nấm mốc phát triển trên dược liệu

Thành phần hóa học 

Cả Chỉ thực và Chỉ xác gồm các thành phần chủ yếu sau:

Theo R. F. Albach và cộng sự, Phytochemistry 1969, 8 (1) : 127

  • Hesperidin

  • Neohesperidin

  • Naringin.

Theo Nobile Luciano và cộng sự, C A 1969, 70 : 31620b. Vỏ dược liệu chứa 0,469% chất dầu. Trong chất dầu chứa:

  • Pinene

  • Limonene

  • Camphene, (-Terpinene, Caryophyllen, p-Cymene).

Theo Hà Triều Thanh, Trung Dược Chí 1981, 12 (8) : 345

  • Synephrine

  • N-Methyltyramine

Ngoài ra, dược liệu còn chứa chất Glucozit hoạt động như vitamin P (theo Trung Dược Học).

Tác dụng - Công dụng 

Tác dụng Y học cổ truyền

Quy kinh:

  • Tâm Tỳ (Lôi Công Bào Chế Dược tính Giải).

  • Vị, Tỳ (Bản Thảo Kinh Sơ).

  • Can, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân).

  • Tỳ, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

  • Tỳ, Vị (Trung Dược Học),

Tính vị:

  • Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).

  • Vị đắng, cay (Dược Tính Bản Thảo).

  • Vị chua, hơi hàn, không độc (Biệt Lục).

  • Vị đắng, tính hơi lạnh. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

  • Vị đắng, tính hơi hàn (Trung Dược Học).

Tác dụng: Tiêu tích trệ, hành khí trệ, thông trường vị, trừ đờm, hỗ trợ ăn uống dễ tiêu, đầy hơi (sao giòn), cầm máu (sao tồn tính), thông tiện bí, an thần…

Tác dụng Y học hiện đại

Hỗ trợ tăng cường tim và huyết áp: tuy nhiên không làm tăng nhịp tim do thành phần chính là neohesperidin. Thuốc này có tác dụng co mạch, tăng sức cản tuần hoàn ngoại, tăng sức co bóp cơ tim, tăng cGMP cơ tim và huyết tương. Nó cũng làm tăng lưu lượng máu đến động mạch vành, não và thận, nhưng làm giảm lưu lượng máu đến động mạch đùi (Trung dược học). 

Hỗ trợ tình trạng rối loạn tiêu hóa: Kết quả thực nghiệm cho thấy, chỉ thực và chỉ xác có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn ruột, có tác dụng chống co thắt, kích thích nhu động ruột do trạng thái chức năng của ruột, dùng thuốc điều chỉnh rối loạn chức năng tiêu hóa. 

Ngoài ra, Chỉ thực tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng. Chất glycosid trong chỉ thực có tác dụng tương tự như vitamin P, làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch (Trung Dược Học). 

Sử dụng - Liều lượng 

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và loại thuốc tương ứng, các loại dược liệu có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Dùng tươi hoặc phơi khô nấu nước uống, giã nát đun sôi hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để chữa bệnh. 

Lưu ý

Không hại dạ dày, không gây ứ trệ, phụ nữ có thai sức khỏe kém không nên dùng. 

Chỉ xác là một vị thuốc quý. Mặc dù nó có nguồn gốc tự nhiên, tuy nhiên nó có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý độc giả và những người thân yêu vui lòng không áp dụng sai cách hoặc nghe theo các bài thuốc kinh nghiệm.

 

Có thể bạn quan tâm?
NGŨ GIA BÌ

NGŨ GIA BÌ

Ngũ gia bì là loại cây có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, không chỉ để trồng làm cảnh, dùng như một loại rau trong các bữa ăn của gia đình mà còn là một loài thảo dược quý của vùng đất phía Nam với rất nhiều tác dụng trị bệnh hiệu quả. Trong các bài thuốc y học cổ truyền, Ngũ gia bì được sử dụng như một vị thuốc cho tác dụng chữa các bệnh về xương khớp và các chấn thương phần mềm.
administrator
QUÝT

QUÝT

Quýt (Citrus reticulata) là loại cây gỗ nhỏ, có dáng chắc và bền, thân và cành có gai.
administrator
THANH HAO HOA VÀNG

THANH HAO HOA VÀNG

Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) là một loại thảo dược được sử dụng từ lâu đời trong y học truyền thống và hiện đại. Dược liệu này chứa nhiều hoạt chất có tính kháng khuẩn, kháng viêm, kháng sốt và kháng ung thư. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Thanh hao hoa vàng có thể hỗ trợ trong điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm cả bệnh ung thư và bệnh sốt rét. Trong bối cảnh các chuyên gia đang tìm kiếm các phương pháp chữa bệnh tự nhiên và an toàn, Thanh hao hoa vàng là một lựa chọn hữu hiệu.
administrator
CÂY NỞ NGÀY ĐẤT

CÂY NỞ NGÀY ĐẤT

Cây nở ngày đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây nở ngày, cây bạc đầu, cây hoa gà trắng. Cây nở ngày đất còn được biết đến với tên gọi khác là cây nở ngày, bởi phần hoa của loại cây này chỉ nở vào ban ngày. Trong một số tài liệu Y học cổ truyền có ghi chép, flavones, flavoides glycosides và gomphrenol là ba thành phần hoạt chất chính có trong cây nở ngày đất có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gút, đau nhức xương khớp, bệnh tiểu đường, sốt, cảm cúm,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÁP GIỚI

CÁP GIỚI

Cáp giới (Gekko Gekko) có nguồn gốc từ Nam Á và Đông Nam Á. Với nhiều đặc tính hữu ích, Cáp giới đã được sử dụng trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Toàn bộ cơ thể của Cáp giới được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, từ các vấn đề về da, đường tiêu hóa đến bệnh ung thư. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điều quan trọng khi sử dụng Cáp giới để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
BA ĐẬU

BA ĐẬU

Ba đậu là loại dược liệu quý nên dùng cẩn thận. Bên cạnh đó, còn có tên gọi khác là Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậu sương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử…
administrator
HUYẾT LÌNH

HUYẾT LÌNH

Huyết lình còn được gọi là Lục Linh, Hầu Kết, Hầu Kiệt, Huyết Linh Chi. Cũng có giả thuyết cho rằng chính máu và nhau thai của khỉ cái chảy ra sau khi sinh, rơi xuống đá và tích tụ theo thời gian, và đó chính là máu kinh của khỉ cái. Quan niệm xưa cho rằng khi khỉ mang thai, chúng thường chọn những loại thảo dược thiên nhiên tốt nhất để bồi bổ cơ thể, vì vậy tinh chất sẽ được lưu giữ trong nhau thai. Vì vậy, trong dân gian, huyết lình được coi như một loại dược liệu chính có tác dụng bổ máu, dưỡng huyết.
administrator
CÁT SÂM

CÁT SÂM

Cát sâm (Millettia speciosa) là một trong những loại dược liệu được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều bệnh. Với tên gọi khác là Sâm nam, Sâm chuột, Ngưu đại lực, Sơn liên ngâu, Đại lực thự... Cát sâm có xuất xứ từ các nước châu Á, đặc biệt là Việt Nam, Trung Quốc và Ấn Độ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các đặc tính của Cát sâm, công dụng của nó trong Y học cổ truyền, cách sử dụng và các lưu ý khi sử dụng Cát sâm để chữa bệnh.
administrator