BẰNG LĂNG

Mùa hè đang về với sắc bằng lăng tím nở rộ gắn liền với tuổi học trò đầy kỷ niệm. Có lẽ vì thế mà cây bằng lăng đã không còn xa lạ gì đối với mỗi chúng ta. Không chỉ làm đẹp phố phường, bằng lăng còn được coi là vị thuốc quý thường dùng trong y học cổ truyền mà chúng ta không phải ai cũng biết đến. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

BẰNG LĂNG

Đặc điểm tự nhiên

Bằng lăng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Săng lẻ, bằng lang, Truol, thao lao (Rađê, Tây Nguyên), Kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên).
Tên Bằng lăng dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như Bằng lăng ổi, Bằng lăng chèo (vì gỗ để làm bơi chèo), Bằng lăng tía (hoa màu tía), Bằng lăng trắng (hoa màu trắng)…

Hầu hết các loại bằng lăng đều là cây cho bóng mát, cho gỗ. Thân cây có thể cao đến 30-35m, thân gỗ, đường kính khoảng 40-80cm, cành mỏng, nhỏ, mảnh khảnh. Bên ngoài thân có phủ một lớp lông mềm màu hung, lông hình sao, phổ biến ở ngọn cây, sau nhẵn và hình trụ.

Lá cây mũi mác, thuôn dài, từ ở gốc, hẹp dần đến ngọn lá. Lá dài khoảng 7 – 14 cm, rộng 20 – 50 mm. Khi còn non lá có hình sao, phía trên không có lông, nhiều lông mềm ở phía dưới. Bên dưới lá có khoảng 10 – 13 đôi gân phụ.

Cụm hoa thường mọc ở ngọn. Mỗi cụm thường có 6 – 9 hoa, nụ hình trái xoan hoặc hình nón. Đài hoa có hình chuông, có nhiều lông mềm. Hoa có 6 chùy ba cạnh, 6 cánh hoa. Cánh hoa hình mắt chim, có nhiều nhị mọc gần nhau, nhị bầu xù thường có 5 – 6 ô.

Quả nang, thuôn, có hình trứng, độ dài khoảng 12mm, tụt vào vào trong dài khoảng 1/3 quả. Đầu có mũi nhọn, khi chín nứt thành 6 mảnh.

Mùa hoa quả từ tháng 5-7.

Bằng lăng được tìm thấy ở Lào, Campuchia, Miến Điện, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam… Ở nước ta, cây mọc hoang dại hầu như ở khắp nước ta nhưng nhiều nhất ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh Quảng Bình, Quảng Trị…Chủ yếu thấy loại cây thân hồng sắc, hoa tím.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ cây, lá và thân cây được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: Dược liệu bằng lăng có thể thu hái quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu.

Chế biến: 

  • Vỏ cây, lá và thân cây được ứng dụng làm dược liệu. Dùng tươi, hoặc có nơi phơi vỏ thân phơi khô, sắc nước, dùng uống
  • Sau khi thu hoạch, rửa sạch và cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài, phơi hoặc sấy khô.
  • Bằng lăng thường được sử dụng tươi. Tuy nhiên, nếu như sơ chế cần bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao.

Thành phần hóa học

Trong vỏ thân bằng lăng có chứa một số chất hóa học như: 

+Axit hữu cơ, tanin, Saponin, Cumarin, Gallic, Sterol, Alkaloid,...

+Trong đó Tamin Catechic và Gallic chiếm khoảng 30,5% và được biểu thị dưới dạng axit Malic 4,22%, chất nhầy 2,76%, Pectin 2,81%.

Trong lá và hoa bằng lăng có chứa thành phần hóa học tương tự như vỏ thân nhưng tỷ lệ thấp hơn rất nhiều: Tamin Catechic và Gallic 5,42%, đường 5,8%, axit hữu cơ 2,83%, chất nhầy 3,25%, Pectin 6,51%.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn: Hiệu quả với nhiều giống vi khuẩn hay gặp trên vết thương và vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Tamin là một trong các thành phần có tác dụng kháng khuẩn của cây.

+Tác dụng kháng nấm: Các loại nấm gây tổn thương ngoài da như Candida Albicans, Trichophyton, Gypseum,...

+Tác dụng liền sẹo, làm co sẹo lồi.

+Tác dụng ức chế viêm do Kaolin(thí nghiệm trên chân chuột)

+Tác dụng an thần, ổn định giấc ngủ.

+Giúp giảm cân hiệu quả.

+Tác dụng lợi tiểu, tốt cho bàng quang.

Công dụng

Bằng lăng có vị chát, mùi thơm đặc trưng, không độc sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

+Điều trị bệnh gout.

+Hỗ trợ điều trị nấm ngoài da, hắc lào.

+Hỗ trợ điều trị bỏng da, hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn.

+Hỗ trợ điều trị chứng lỵ.

+Điều trị loét miệng.

Liều dùng

Dùng ngoài: Liều lượng không cố định.

Dùng dưới dạng thuốc sắc: 50-100g mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Không sử dụng đối với những người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
BỒ KẾT

BỒ KẾT

Bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác, phắc kết, co kết, trư nha tạo giác, tạo giáp, tạo giác, co kết. Bồ kết là loại quả dùng để gội đầu, rất an toàn và dường như không có tác dụng phụ. Từ xa xưa, phụ nữ Việt đã có thói quen sử dụng loại thảo dược thiên nhiên này để gội đầu nhằm nuôi dưỡng mái tóc suôn mượt và chắc khỏe. Nhưng bên cạnh đó, nó còn rất nhiều công dụng khác với sức khỏe và làm đẹp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOÀI SƠN

HOÀI SƠN

Hoài sơn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Củ mài, thự dự, sơn dược, khoai mài, chính hoài, khoan mài. Củ hoài sơn (củ mài) là dược liệu quý, được dùng trong nhiều bài thuốc và món ăn điều trị chứng suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể, ăn uống kém, di tinh, bạch đới, thận hư và viêm phế quản mãn tính. Ngoài ra vị thuốc này còn có tác dụng bồi bổ sức khỏe và phục hồi thể trạng sau khi ốm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MẬT ONG

MẬT ONG

Nhắc đến Mật ong, ai cũng sẽ nghĩ ngay đến 1 nguyên liệu có thể được sử dụng làm thực phẩm từ thiên nhiên với rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Bên cạnh đó, không chỉ được biết đến như là 1 loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, Mật ong còn là 1 vị thuốc quý có trong rất nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý phổ biến như: ho, cảm cúm, bệnh ngoài da, viêm loét bao tử,…
administrator
NGŨ GIA BÌ GAI

NGŨ GIA BÌ GAI

Là một vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và bổ dưỡng cho cơ thể nên Ngũ gia bì được xem như dược liệu quý với nhiều tác dụng chữa bệnh.
administrator
NGÔ THÙ DU

NGÔ THÙ DU

Ngô thù du là quả chín phơi khô của cây Thù du, là một loài dược liệu có nhiều ứng dụng trong nền y học cổ truyền lẫn y học hiện đại. Đây là một vị thuốc phổ biến của đất nước Trung Hoa.
administrator
THIÊN MÔN ĐÔNG

THIÊN MÔN ĐÔNG

Thiên môn đông là một dược liệu có dạng bụi beo, sống nhiều năm và cao từ 1.2- 1.5m. Rễ cây Thiên môn đông thường được thu hoạch từ tháng 10 - tháng 12, khi cây từ 2 năm tuổi trở lên và sử dụng trong điều trị nhiều tình trạng khác nhau.
administrator
LỘC NHUNG

LỘC NHUNG

Khi nhắc đến tứ thượng dược “Sâm, nhung, quế, phụng” thì người ta liền nghĩ ngay đến vị thuốc Lộc nhung – hay còn được gọi với cái tên phổ biến là Nhung hươu. Vốn được biết đến như là một vị thuốc có tác dụng sinh tinh, dưỡng huyết, ích dương, bổ gân và xương rất hiệu quả. Ngoài ra, Lộc nhung còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Ngày nay, Lộc nhung càng được các quý ông quan tâm để bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý của cơ thể.
administrator
MƠ TAM THỂ

MƠ TAM THỂ

Mơ tam thể (Paederia lanuginosa Wall) là cây dây leo thân gỗ, sống lâu năm, thân tròn, vỏ thân màu xanh tím, bề mặt vỏ thân có nhiều lông tơ màu trắng.
administrator