CÂY HÀM ẾCH

Cây hàm ếch, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tam bạch thảo, trầu nước, đường biên ngẫu. Cây hàm ếch là loài thực vật thân thảo, thường mọc dại ở những khu vực ẩm ướt như bờ ruộng, ven suối. Thảo dược này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và tiêu thũng, được sử dụng trong bài thuốc trị chứng bạch đới, đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết, mụn nhọt sưng tấy,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY HÀM ẾCH

Đặc điểm tự nhiên

Cây hàm ếch là thực vật thân thảo, sống lâu năm, có chiều cao trung bình từ 30-50cm.Thân mọc dựng đứng, phân đốt và có gờ ở xung quanh. Thân rễ ngầm, mọc rễ ở đốt.

Lá của cây hàm ếch là lá nguyên, mọc so le, có dạng hình trứng với đầu nhọn, góc tròn hoặc hình tim, dài khoảng 8 – 12cm và rộng 4 – 5 cm. Mỗi lá có 5 gân, tù gốc. Cuống lá tương đối dài, chừng 3 – 6cm, gốc cuống có bẹ.

Hoa màu trắng, kích thước nhỏ, mọc thành lông dài 3 – 6cm, mọc thõng xuống. Điểm nổi bật của loại cây này là khi cây ra hoa, thường có 1 – 3 lá màu trắng pha xanh ở ngọn kèm theo hoa. 

Quả nang hình hầu và hạt có hình trứng.

Ở Việt Nam, vùng phân bố dược liệu tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và đồng bằng phía Bắc. Cây thường mọc trên đất ẩm hay bị ngập nước không thường xuyên, dọc theo bờ các khe suối, mương nước, ruộng hay xung quanh các vũng lầy trong thung lũng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn bộ cây hàm ếch đều được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Có thể thu hái quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa hè-thu.

Chế biến: Sau khi thu hoạch, đem toàn bộ dược liệu rửa sạch qua nhiều lần với nước sạch để loại bỏ bụi bẩn, lớp đất cát và tạp chất, sau đó có thể sử dụng ngay ở dạng tươi. Nếu dùng ở dạng khô thì cần thái thành từng đoạn nhỏ rồi đem phơi nắng cho khô để dùng dần.

Bảo quản dược liệu khô ở trong bao bì kín và cất trữ ở nơi thoáng mát. Thi thoảng cần đem ra phơi nắng để tránh tình trạng dược liệu nổi mốc meo.

Thành phần hóa học

Trong cây hàm ếch chiếm phần lớn hàm lượng tinh dầu, chủ yếu là hoạt chất myristicin, methyl – n – nonylketone. Ngoài ra, loại cây này còn chứa nhiều thành phần khác, như: Avicularin, Hyperoside, Quercetin, Quecitrin, Rutin.

Tác dụng

+Theo nghiên cứu, hoạt chất avicularin trong lá có tác dụng lợi tiểu tuy kém hơn theophyllin nhưng độc tính chỉ bằng ¼ độc tính của theophyllin, nên có chỉ số điều trị rất lớn, sử dụng an toàn. Thử nghiệm trên chó được gây mê, avicularin có tác dụng hạ huyết áp trong thời gian ngắn và hiện tượng quen thuốc xuất hiện nhanh.

+Một số tài liệu nghiên cứu khoa học mới nhất cho biết, dung dịch cây hàm ếch 50% có tác dụng ức chế vi khuẩn nhóm Staphylococcus và vi khuẩn thương hàn.

Công dụng

Cây hàm ếch có vị ngọt, cay, tính hàn sẽ có các công dụng sau:

+Hỗ trợ điều trị bệnh sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo.

+Điều trị mụn nhọt sưng tấy.

+Hỗ trợ điều trị khí hư bạch đới.

+Điều trị đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết.

+Điều trị chứng chảy máu cam do nhiệt.

+Điều trị viêm gan, xơ gan cổ chướng.

+Điều trị bệnh tiểu khó, nước tiểu đục.

+Điều trị chân phù nề, đau, tiểu tiện ít.

+Điều trị chứng vàng da do gan suy giảm chức năng.

Liều dùng

Cây hàm ếch được sử dụng ở dạng đắp ngoài và dạng thuốc sắc. Nếu dùng trong chỉ nên sử dụng từ 15 – 30g/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Những thông tin về loại dược liệu này còn khá hạn hẹp và chưa được giới khoa học nghiên cứu sau. Chính vì vậy, nếu có ý định sử dụng, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hay lương y để phòng ngừa một số trường hợp rủi ro có thể xảy ra.

 
Có thể bạn quan tâm?
HÚNG QUẾ

HÚNG QUẾ

Húng quế là một loại rau quen thuộc trong các món ăn của người Việt Nam. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu có tác dụng trong giải cảm, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nước súc miệng, chữa đau, sâu răng,...
administrator
THIÊN MÔN ĐÔNG

THIÊN MÔN ĐÔNG

Thiên môn đông là một dược liệu có dạng bụi beo, sống nhiều năm và cao từ 1.2- 1.5m. Rễ cây Thiên môn đông thường được thu hoạch từ tháng 10 - tháng 12, khi cây từ 2 năm tuổi trở lên và sử dụng trong điều trị nhiều tình trạng khác nhau.
administrator
RÂU NGÔ

RÂU NGÔ

Theo Y học cổ truyền, Râu bắp có vị ngọt, tính bình có tác dụng bình can, lợi đàm, tiêu thũng, lợi niệu, được dùng để điều trị các bệnh như tiểu rắt, bí tiểu, tiểu ra máu, viêm tiết niệu, sán trong gan, mật, hỗ trợ điều trị sỏi mật, vàng da…
administrator
SA KÊ

SA KÊ

Sa kê là loại cây thân gỗ, cao trung bình 10-12 m. Tán lá lớn, phiến lá rất to và dày, xẻ thùy lông chim sâu nhưng cũng có những lá nguyên hoặc chỉ chia thùy ít nhiều, màu xanh lục thẫm bóng, mặt dưới lá nháp.
administrator
MÍA LAU

MÍA LAU

Tên khoa học: Saccharum sinensis Roxb. Họ Lúa (Poaceae) Tên gọi khác: Cam giá.
administrator
LONG NHÃN

LONG NHÃN

Long nhãn hay còn được gọi là long nhãn nhục, là phần cùi của quả cây nhãn có tên khoa học là Euphoria longan (Lour.) Steud, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Long nhãn không chỉ đơn thuần là món ăn bổ dưỡng, cung cấp rất nhiều các chất dinh dưỡng cho con người mà còn là một trong những thành phần của các bài thuốc Đông y trị táo bón, thiếu máu, với các tác dụng như an thần, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Long nhãn còn có các tên gọi khác như Á lệ chi, Nguyên nhục, Quế viên nhục, Bảo viên,…
administrator
RAU DỀN CƠM

RAU DỀN CƠM

Dền cơm (Amaranthus lividus) là loại cây thân thảo, có bộ rễ khỏe, ăn sâu và bám chắc vào lòng đất. Thân màu xanh, mọc thẳng đứng hoặc nằm, mọng nước, thường có một nhánh to từ gốc, cong, không lông, không gai.
administrator
CÂY TRE

CÂY TRE

Tre (Bambusa bambos) là một loại dược liệu đặc biệt quen thuộc với người dân Việt Nam. Tre còn được sử dụng như một dược liệu quý trong Y học cổ truyền và hiện đại. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Tre và những lợi ích của dược liệu này đối với sức khỏe nhé.
administrator