HỆ THẦN KINH SOMA

Hệ thống thần kinh soma của bạn là một phần nhỏ của hệ thống thần kinh ngoại vi (là tất cả hệ thống thần kinh ngoại trừ não và tủy sống của chúng ta). Hệ thống thần kinh soma của chúng ta cho phép di chuyển và kiểm soát các cơ trên khắp cơ thể. Nó cũng cung cấp thông tin từ 4 giác quan của bạn - khứu giác, thính giác, vị giác và xúc giác – tới não của chúng ta.

daydreaming distracted girl in class

HỆ THẦN KINH SOMA

TỔNG QUÁT

Hệ thần kinh xôma là gì?

Hệ thống thần kinh soma của bạn là một phần nhỏ của hệ thống thần kinh ngoại vi trải dài khắp gần như mọi bộ phận của cơ thể. Các dây thần kinh trong hệ thống này cung cấp thông tin từ các giác quan đến não của bạn. Chúng cũng mang các mệnh lệnh từ não đến cơ bắp để chúng ta có thể di chuyển.

Sự khác biệt giữa hệ thần kinh soma và hệ thần kinh tự động là gì?

Hệ thống thần kinh soma của bạn liên quan đến những gì bạn có thể cảm nhận và làm một cách có ý thức. Hệ thống thần kinh tự động đảm nhiệm những hoạt động mà bạn không cần phải suy nghĩ về nó, điều hành các quy trình hậu phương giúp chúng ta sống sót. Cả hai đều là các phân khu của hệ thống thần kinh ngoại vi, một hệ thống con của hệ thống thần kinh tổng thể.

CHỨC NĂNG

Hệ thần kinh xôma làm nhiệm vụ gì?

Hệ thống thần kinh soma của bạn có hai công việc chính:

  • Đầu vào của các giác quan. Có 4 giác quan hoạt động cần thông qua hệ thống thần kinh soma để đến não của chúng ta (thị giác là ngoại lệ vì võng mạc và dây thần kinh thị giác kết nối trực tiếp với não của bạn). Các giác quan khác trên vùng đầu – thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác - tất cả đều sử dụng hệ thống thần kinh soma để tiếp cận não bộ của chúng ta. Xúc giác bên dưới cổ sử dụng hệ thống thần kinh soma để tiếp cận tủy sống của bạn, sau đó chuyển tiếp tín hiệu đến não.

  • Kiểm soát các chuyển động. Các cơ trên cơ thể chúng ta dựa vào các tín hiệu đưa ra để giúp chúng di chuyển. Các tín hiệu từ não của bạn phải đi qua hệ thống thần kinh soma để đến các cơ đó và làm cho chúng chuyển động.

Hệ thần kinh soma giúp ích như thế nào đối với các cơ quan khác?

Đối với hầu hết các cơ quan nội tạng của chúng ta, hệ thống thần kinh soma giúp chỉ ra cơn đau nội tạng thông qua “đau xuất chiếu” (referred pain). Đây là khi bạn cảm thấy đau ở một khu vực cụ thể, nhưng cơn đau thực sự đến từ một vấn đề ở gần đó. Một trong những ví dụ nổi tiếng nhất về điều này là cơn đau do nhồi máu cơ tim mà bạn cảm thấy ở cánh tay trái, lưng, dưới hàm hoặc bụng.

Một trong những lý thuyết của chuyên gia về lý do tại sao điều đó xảy ra liên quan đến cách bố trí hệ thống thần kinh của bạn.

Một ví dụ khác về cách hệ thống thần kinh soma của bạn có thể ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng là kiểm soát hơi thở của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, bạn thở một cách tự động và không cần suy nghĩ về nó. Nhưng bạn cũng có thể thở một cách có chủ ý, kiểm soát khi hít vào và thở ra.

GIẢI PHẪU HỌC

Hệ thần kinh soma nằm ở đâu?

Hệ thống thần kinh soma của bạn chạy khắp cơ thể, ra ngoài từ não và tủy sống. Trong đầu và cổ, hệ thống thần kinh soma sẽ kết nối với các dây thần kinh sọ của bạn. Đây là 12 cặp dây thần kinh (sử dụng chữ số La Mã để phân biệt chúng), 11 trong số đó kết nối là một phần của hệ thống thần kinh soma của chúng ta. Dây thần kinh sọ (CN) II, kết nối với mắt của bạn, là một phần của não chứ không phải hệ thần kinh soma.

Ở phía xa hơn, hệ thống thần kinh soma kết nối với tất cả 31 dây thần kinh cột sống. Các dây thần kinh cột sống phân nhánh ra xa hơn và trở thành các dây thần kinh lan tỏa đi khắp cơ thể của bạn. Một số dây thần kinh trong hệ thống này là dây thần kinh cảm giác, và chuyển thông tin lên đến bộ não của bạn. Những dây thần kinh khác là dây thần kinh vận động, dẫn truyền thông tin theo cách từ não bộ đến cơ bắp của bạn.

Cả dây thần kinh cột sống và dây thần kinh sọ của bạn tiếp tục phân nhánh ra ngoài thành các dây thần kinh nhỏ hơn trên khắp cơ thể. Chúng thường kết thúc ở các đầu dây thần kinh ở những vị trí như đầu ngón tay và ngón chân hay ngay bên dưới bề mặt da của bạn.

Hệ thần kinh soma trông như thế nào?

Hệ thống thần kinh của bạn trông giống như một cái cây lộn ngược, với bộ não là rễ cây và tủy sống của bạn là thân cây. Hệ thống thần kinh ngoại vi của bạn - đặc biệt là hệ thống thần kinh soma - lan truyền ra khắp phần còn lại của cơ thể. Bởi vì dây thần kinh soma của bạn kết thúc bên dưới bề mặt da hoặc ở bàn tay và bàn chân của bạn, chúng giống như những điểm vươn xa nhất của các chi, cành và lá cây.

Cấu tạo của hệ thần kinh soma

Hệ thống thần kinh ngoại vi của bạn bao gồm nhiều loại tế bào và cấu trúc thần kinh khác nhau. Bao gồm các tế bào:

  • Tế bào thần kinh: Những tế bào thần kinh quản lý và chuyển đổi tín hiệu thành dạng hóa học hoặc dạng điện.

  • Tế bào thần kinh đệm: Đây là những tế bào hỗ trợ trong hệ thần kinh của bạn. Mặc dù chúng không truyền hoặc chuyển tiếp các tín hiệu của hệ thần kinh, nhưng chúng sẽ giúp các tế bào thần kinh thực hiện hoạt động này.

  • Hạt nhân (nuclei): Đây là các cụm tế bào thần kinh có cùng công việc hoặc có nhiệm vụ kết nối.

  • Hạch: Là những nhóm tế bào thần kinh lớn hơn có liên quan chặt chẽ với nhau. Ví dụ về điều này là ốc tai và hạch tiền đình, là một phần của các giác quan thính giác và thăng bằng của bạn.

Tế bào thần kinh

Tế bào thần kinh là những tế bào rất chuyên biệt chỉ có trong hệ thống thần kinh của bạn. Ở đó, chúng gửi và chuyển tiếp tín hiệu khắp cơ thể chúng ta. Những tín hiệu này, ở dạng điện và hóa học, là cách các hệ thống trong cơ thể giao tiếp với nhau. Mỗi nơ-ron (tế bào thần kinh) bao gồm những phần sau:

  • Thân tế bào: Đây là phần chính của tế bào.

  • Sợi trục: Đây là một bộ phận dài giống như cánh tay vươn ra ngoài thân tế bào. Ở cuối sợi trục là một số phần mở rộng ra giống như ngón tay, nơi tín hiệu điện trong tế bào thần kinh trở thành tín hiệu hóa học. Những phần mở rộng này, được gọi là khớp thần kinh, dẫn đến các tế bào thần kinh gần đó.

  • Sợi nhánh (Dendrites): Đây là những phần mở rộng giống như nhánh nhỏ. Dendrites là điểm nhận các tín hiệu hóa học từ khớp thần kinh của các tế bào lân cận khác.

  • Bao myelin: Đây là một lớp mỏng bao gồm các hợp chất hóa học béo. Myelin bao quanh sợi trục của nhiều tế bào thần kinh và hoạt động như một lớp bọc bảo vệ.

Sự kết nối nơ-ron cực kỳ phức tạp và các tua gai trên một nơron có thể kết nối với hàng nghìn synapse khác. Một số tế bào thần kinh dài hơn hoặc ngắn hơn, tùy thuộc vào vị trí của chúng trong cơ thể bạn và những hoạt động của chúng.

Tế bào thần kinh đệm

Tế bào thần kinh đệm thực hiện nhiều chức năng khác nhau, giúp phát triển và duy trì tế bào thần kinh khi bạn còn trẻ và quản lý cách thức hoạt động của tế bào thần kinh trong suốt cuộc đời của bạn. Chúng cũng bảo vệ hệ thống thần kinh của bạn khỏi nhiễm trùng, kiểm soát sự cân bằng hóa học trong hệ thần kinh của bạn và tạo ra lớp phủ myelin trên sợi trục tế bào thần kinh. Hệ thần kinh của bạn có số lượng tế bào thần kinh đệm nhiều hơn 10 lần so với tế bào thần kinh.

TÌNH TRẠNG VÀ RỐI LOẠN

Những tình trạng và rối loạn phổ biến ảnh hưởng đến hệ thần kinh soma là gì?

Hệ thống thần kinh soma của bạn là một bộ phận của hệ thống thần kinh ngoại vi. Hệ thống thần kinh ngoại vi là tất cả các mô thần kinh trong cơ thể chứ không chỉ là một phần của não hoặc tủy sống.

Bởi vì hệ thống thần kinh soma là một phần của hệ thống thần kinh ngoại vi, nó dễ mắc các bệnh lý gây ra bệnh thần kinh ngoại biên. Thuật ngữ này có nghĩa là bệnh hoặc tổn thương xảy ra ở hệ thống thần kinh ngoại vi của bạn, trong đó một số tình trạng và rối loạn phổ biến nhất bao gồm:

  • Bệnh tiểu đường loại 2. Bệnh tiểu đường type 2 không được kiểm soát có thể từ từ làm tổn thương hệ thống thần kinh soma của chúng ta, đặc biệt là ở chân và bàn chân của bạn. Đây là lý do tại sao những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị mất cảm giác ở chi dưới. Bệnh tiểu đường là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh lý thần kinh ngoại biên.

  • Tình trạng tự miễn dịch và viêm nhiễm. Một ví dụ về một tình trạng như vậy là hội chứng Guillain-Barré.

  • Bệnh Hansen (hay còn gọi là bệnh phong). Căn bệnh này - hiếm gặp ở các nước phát triển - có thể nhìn thấy rõ nhất trên da của bạn. Tuy nhiên, tác động của nó có thể lan sâu hơn và làm tổn thương các dây thần kinh soma của bạn.

  • Tình trạng bẩm sinh và di truyền. Đây là những vấn đề bạn gặp phải khi mới sinh ra. Bệnh lý di truyền là những tình trạng bạn thừa hưởng từ một hoặc cả hai cha và mẹ.

  • Nhiễm trùng. Tổn thương dây thần kinh do vi rút như HIV hoặc vi khuẩn như Borrelia burgdorferi, gây ra bệnh Lyme. Một ví dụ phổ biến khác là mắc bệnh zona, có thể dẫn đến đau dây thần kinh kéo dài.

  • Thuốc và thủ thuật y tế. Một số loại thuốc kháng sinh và thuốc hóa trị liệu cho bệnh ung thư có thể làm tổn thương các khu vực của hệ thần kinh soma của bạn. Tình trạng tổn thương dây thần kinh này cũng có thể xảy ra như một tác dụng phụ của phẫu thuật.

  • Chất độc. Các kim loại nặng độc hại như thủy ngân hoặc chì có thể làm tổn thương mô thần kinh soma, gây ra các vấn đề về kiểm soát cảm giác và cơ bắp. Nhiều hóa chất công nghiệp cũng có thể gây ra tình trạng này.

  • Tổn thương. Các chấn thương gây tổn thương dây thần kinh có thể dẫn đến tổn thương lâu dài hoặc thậm chí vĩnh viễn đối với mô hệ thần kinh soma. Sưng tấy do chấn thương cũng có thể gây áp lực quá lớn lên các dây thần kinh ngoại vi. Hội chứng ống cổ tay và đau thần kinh tọa là những ví dụ về rối loạn chèn ép dây thần kinh.

  • Các khối u. Các khối u ác tính, hay còn gọi là ung thư và các khối u lành tính (vô hại) có thể phá vỡ hệ thống thần kinh soma của bạn, can thiệp vào các giác quan hoặc cách chúng ta kiểm soát cơ bắp của mình.

Các dấu hiệu hoặc triệu chứng thường gặp của bệnh lý ở hệ thần kinh soma là gì?

Các triệu chứng của các vấn đề ở hệ thần kinh soma phụ thuộc vào loại dây thần kinh bị ảnh hưởng.

Tổn thương dây thần kinh vận động ảnh hưởng đến cơ có thể gây ra:

  • Chuột rút, co thắt cơ, run hoặc co giật.

  • Co rút cơ.

  • Mất kiểm soát.

Tổn thương dây thần kinh cảm giác gây ra các triệu chứng sau:

  • Mất cảm giác xúc giác. Hiệu ứng này có thể làm giảm khả năng cảm nhận của bạn, khiến bạn có cảm giác như đang đeo găng tay. Nó cũng có thể làm gián đoạn quá trình truyền nhiệt hoặc độ rung của dây thần kinh, vì vậy bạn không thể biết liệu mình có đang cầm thứ gì đó nóng hay không. Khi tình trạng này ảnh hưởng đến bàn tay hoặc bàn chân, bạn có thể gặp khó khăn khi đi bộ, giữ thăng bằng hoặc nhặt các vật nhỏ như đồng xu hay chìa khóa.

  • Ngứa ran hoặc tê (dị cảm). Một cách khác để mô tả tình trạng này là cảm giác "kim châm".

  • Đau thần kinh. Tình trạng này thường gây ra cảm giác như bỏng rát hoặc đau buốt xung quanh khu vực bị ảnh hưởng. Cơn đau này xảy ra do các tín hiệu phát ra từ các dây thần kinh bị tổn thương hoặc trục trặc, không phải do tình trạng nào đó gây đau đớn xảy ra vào thời điểm đó. Cơn đau này thường đủ nghiêm trọng để cản trở giấc ngủ ngon hoặc các hoạt động sinh hoạt thường ngày của bạn.

Các xét nghiệm thông thường để kiểm tra sức khỏe của hệ thần kinh soma là gì?

Nhiều xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán các vấn đề ảnh hưởng đến hệ thần kinh soma của bạn. Quy trình bắt đầu phổ biến nhất là thăm khám thần kinh, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn sử dụng các bộ phận khác nhau trên cơ thể, đặc biệt là cánh tay, bàn tay, chân và bàn chân, theo những cách nhất định. Điều này có thể giúp bác sĩ thu hẹp nguồn gốc của các tình trạng đối với một số dây thần kinh, vùng cột sống hoặc các bộ phận trong não.

Các xét nghiệm thông thường khác bao gồm:

  • Xét nghiệm máu (những xét nghiệm này có thể phát hiện ra nhiều vấn đề, từ các vấn đề về hệ thống miễn dịch đến các chất độc, đặc biệt là các kim loại như thủy ngân hoặc chì).

  • Điện não đồ (EEG).

  • Điện cơ đồ (kiểm tra dẫn truyền thần kinh).

  • Xét nghiệm di truyền (đặc biệt là khi bạn có thể mắc phải một tình trạng bẩm sinh từ cha mẹ).

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI).

Các phương pháp điều trị phổ biến cho các vấn đề về hệ thần kinh soma?

Phương pháp điều trị các vấn đề trong hệ thần kinh soma của bạn phụ thuộc rất nhiều vào nguyên nhân cơ bản, các tình trạng liên quan hoặc các triệu chứng mắc phải. Trong nhiều trường hợp, điều trị nguyên nhân cơ bản của các vấn đề về hệ thần kinh ngoại vi có thể làm giảm các tác động lên hệ thống đó.

Các phương pháp điều trị tiềm năng có thể bao gồm:

  • Thuốc men. Nhiều loại thuốc có thể điều trị các vấn đề về hệ thần kinh soma. Thuốc này có thể điều trị các triệu chứng như đau, run cơ hoặc co giật...

  • Phẫu thuật. Thủ thuật này có thể giải phóng dây thần kinh bị kẹt bởi mô xung quanh hoặc sưng tấy, chẳng hạn như hội chứng ống cổ tay.

  • Kích thích thần kinh dưới da bằng xung điện. Điều này liên quan đến việc sử dụng một dòng điện nhẹ để can thiệp vào cách các dây thần kinh bị trục trặc khi gửi hoặc chuyển tiếp tín hiệu đau.

  • Cắt bỏ dây thần kinh. Kỹ thuật này liên quan đến việc cố ý làm tổn thương một dây thần kinh bị trục trặc để nó không thể gửi hoặc chuyển tiếp tín hiệu. Phương pháp điều trị này hữu ích cho một số tình trạng đau mãn tính.

  • Vật lý trị liệu. Thủ thuật này có thể giúp bạn phục hồi sau chấn thương hoặc các thủ thuật y tế, cải thiện các triệu chứng đau. Nó cũng có thể giúp bạn học cách sống chung hoặc thích nghi với một tình trạng mới hoặc tồi tệ hơn ảnh hưởng đến khả năng di chuyển hoặc cách cảm nhận các vật thể trong thế giới xung quanh.

  • Châm cứu. Kỹ thuật này, bao gồm việc đưa những chiếc kim cực nhỏ vào các điểm khác nhau trên cơ thể của bạn, thường được biết đến nhiều nhất với vai trò của nó trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, việc sử dụng nó trong y học hiện đại ngày càng phát triển. Nhiều bác sĩ y tế sử dụng châm cứu để điều trị cho những người không thể hoặc không muốn dùng thuốc giảm đau hoặc các loại thuốc khác.

  • Thiết bị y tế chuyên dụng. Chúng bao gồm các thiết bị y tế như nẹp, gậy và khung tập đi, giày dép... Những vật dụng này giúp bạn thích nghi với những thay đổi của cơ thể để bạn vẫn có thể sinh hoạt và vận động một cách bình thường.

CHĂM SÓC

Làm thế nào tôi có thể ngăn ngừa các tình trạng và vấn đề ở hệ thần kinh soma?

Nhiều tình trạng ảnh hưởng đến hệ thần kinh soma của bạn có thể tránh được hoặc có thể ngăn ngừa được. Mặc dù không thể ngăn chặn một số tình trạng, nhưng thường có thể trì hoãn ảnh hưởng của chúng hoặc hạn chế mức độ nghiêm trọng. Những cách bạn có thể làm ddeer tránh, ngăn chặn hoặc trì hoãn các tình trạng bao gồm:

  • Có một chế độ ăn uống cân bằng. Sự thiếu hụt vitamin, đặc biệt là vitamin B12, có thể làm tổn thương hệ thần kinh của bạn. Các vitamin khác, đặc biệt là B6, có tác dụng độc hại khi bạn dùng quá nhiều.

  • Duy trì hoạt động thể chất và duy trì cân nặng hợp lý. Điều này giúp bạn có một cơ thể đủ khỏe mạnh và nhanh nhẹn để tránh các chấn thương có thể gây tổn thương dây thần kinh. Điều này cũng có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự khởi phát của bệnh tiểu đường type 2, đặc biệt là khi bạn cũng quản lý chế độ ăn uống của mình.

  • Mang các thiết bị an toàn. Chấn thương là nguyên nhân phổ biến của tổn thương dây thần kinh, vì vậy sử dụng các thiết bị an toàn là rất cần thiết. Sử dụng thiết bị này khi làm việc hay trong các hoạt động giải trí có thể giúp bạn tránh các chấn thương thần kinh hoặc hạn chế mức độ nghiêm trọng của chúng.

  • Quản lý các tình trạng sức khỏe. Các vấn đề sức khỏe mãn tính như bệnh tiểu đường loại 2 hoặc những bệnh khác ảnh hưởng đến hệ thần kinh của bạn thường có thể điều trị được. Quản lý những tình trạng này thường bao gồm việc gặp bác sĩ thường xuyên, sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn. Quản lý các bệnh lý này có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn chúng trở nên tồi tệ hơn, ảnh hưởng tới hệ thần kinh của bạn.

LƯU Ý

Hệ thống thần kinh soma là một hệ thống trong cơ thể mà bạn sử dụng thường xuyên. Hệ thần kinh soma đảm nhiều chức năng tiếp nhận thông tin về thế giới xung quanh của chúng ta, từ nhiệt độ bên ngoài cho đến mùi vị của bữa ăn yêu thích. Chăm sóc hệ thống thần kinh soma của bạn có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong chất lượng cuộc sống tổng thể, vì vậy điều quan trọng là phải ngăn ngừa các tình trạng có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh hoặc quản lý chúng một cách tốt nhất có thể.

 

Có thể bạn quan tâm?
ĐẦU GỐI

ĐẦU GỐI

Đầu gối là một trong những khớp lớn và phức tạp nhất trên cơ thể, đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về các bệnh lý thường gặp ở đầu gối nhé.
administrator
MÔI LỚN

MÔI LỚN

Môi lớn là một bộ phận của cơ quan sinh dục nữ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về môi lớn và các tình trạng có thể gây sưng môi lớn nhé.
administrator
BẠCH CẦU ÁI TOAN

BẠCH CẦU ÁI TOAN

Bạch cầu ái toan là một loại tế bào bạch cầu bảo vệ cơ thể chúng ta khỏi ký sinh trùng, chất gây dị ứng, vi khuẩn lạ và các sinh vật bên ngoài. Bạch cầu ái toan lớn hơn hầu hết các tế bào và chiếm ít hơn 5% tổng số bạch cầu trong cơ thể bạn.
administrator
GIÁC MẠC

GIÁC MẠC

Giác mạc là “cửa sổ” mở ra ở phía trước mắt của bạn. Nó đóng một vai trò quan trọng trong tầm nhìn của bạn. Bạn có thể giữ cho giác mạc và thị lực của mình luôn khỏe mạnh bằng cách bảo vệ mắt khi chơi thể thao, làm việc cũng như khám mắt thường xuyên. Các vấn đề có thể gặp phải ở về giác mạc bao gồm giác mạc bị trầy xước, dày sừng và loạn dưỡng giác mạc, bao gồm chứng loạn dưỡng Fuchs.
administrator
CƠ MẶT

CƠ MẶT

Cơ mặt là một nhóm cơ hoạt động cùng nhau để kiểm soát các bộ phận trên khuôn mặt của bạn. Chúng rất cần thiết để nhai và thực hiện các biểu hiện trên khuôn mặt. Nếu bạn bị yếu hoặc tê liệt cơ mặt, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Mặc dù liệt mặt có thể là dấu hiệu của một tình trạng tạm thời, có thể chữa được, nhưng nó cũng có thể chỉ ra một vấn đề y tế nghiêm trọng.
administrator
AXIT URIC

AXIT URIC

Tăng axit uric trong máu là nguyên nhân chính dẫn tới bệnh lý gout. Sau đây hãy cũng tìm hiểu về axit uric và các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh gout nhé.
administrator
TĨNH MẠCH CỔ

TĨNH MẠCH CỔ

Tĩnh mạch cổ bao gồm ba cặp tĩnh mạch ở cổ của bạn. Ba cặp này bao gồm các tĩnh mạch bên trong, bên ngoài và phía trước. Những tĩnh mạch này rất quan trọng vì chúng đưa máu từ não trở về tim. Tĩnh mạch cổ trong có thể giúp bác sĩ chẩn đoán nhiều tình trạng y tế khác nhau. Những tĩnh mạch này cũng cung cấp khả năng tiếp cận dễ dàng cho các đường truyền tĩnh mạch (IV).
administrator
GHRELIN

GHRELIN

Ghrelin là một loại hormone mà dạ dày của bạn sản xuất và tiết ra. Nó báo hiệu cho não của bạn khi dạ dày của bạn trống rỗng và đã đến lúc ăn. Nồng độ ghrelin tăng lên giữa các bữa ăn và giảm khi bạn no. Những người bị béo phì thường có mức ghrelin thấp, trong khi những người hạn chế đáng kể lượng calo nạp vào có mức ghrelin cao.
administrator