LỴ AMIP ĐƯỜNG RUỘT MÃN TÍNH

daydreaming distracted girl in class

LỴ AMIP ĐƯỜNG RUỘT MÃN TÍNH

Bệnh lỵ amip đường ruột là tình trạng nhiễm trùng Entamoeba histolytica. Nó gây bệnh bằng cách lây truyền qua đường phân-miệng. Nhiễm trùng thường không có triệu chứng, nhưng có thể xảy ra các triệu chứng từ tiêu chảy nhẹ đến kiết lỵ nặng. Nhiễm trùng đường ruột có thể bao gồm cả áp xe gan.

Chẩn đoán bằng cách xác định E.histolytica trong mẫu phân hoặc bằng xét nghiệm huyết thanh nếu nghi ngờ bệnh ngoài đường tiêu hóa. Điều trị bệnh lỵ amip đường ruột mãn tính có triệu chứng là dùng metronidazole hoặc tinidazole, sau đó là paromomycin hoặc một loại thuốc khác có hoạt tính chống lại các nang trong lòng ruột kết.

Bệnh lỵ amip đường ruột do E.histolytica gây ra và có xu hướng xảy ra ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội và điều kiện vệ sinh kém. Ký sinh trùng có mặt trên toàn thế giới, nhưng hầu hết các trường hợp nhiễm trùng xảy ra ở Trung Mỹ, Tây Nam Mỹ, Tây và Nam châu Phi, và tiểu lục địa Ấn Độ.


Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh lỵ amip đường ruột

Hầu hết những người mắc bệnh lỵ amip không có triệu chứng nhưng thường xuyên có nang của chúng trong phân.

Các triệu chứng xảy ra với sự xâm lấn mô trong ruột kết thường phát triển từ 1 đến 3 tuần sau khi ăn phải nang của chúng và bao gồm các tình trạng như:

  • Tiêu chảy ngắt quãng và táo bón

  • Đầy hơi

  • Đau bụng quặn thắt

Bệnh kiết lỵ

Bệnh lỵ amip, thường gặp ở vùng nhiệt đới, biểu hiện bằng các đợt phân thường xuyên có dạng lỏng thường chứa máu, chất nhầy. Các phát hiện ở bụng từ đau nhẹ đến đau bụng dữ dội, kèm theo sốt cao và các triệu chứng toàn thân nhiễm độc.

Giữa các lần tái phát, các triệu chứng giảm dần, phân lỏng hoặc rất mềm, nhưng có thể phát triển thêm tình trạng hốc hác và thiếu máu.

Nhiễm trùng mạn tính của ruột kết

Nhiễm vi khuẩn mạn tính ở ruột kết có thể giống với tình trạng bệnh viêm ruột và biểu hiện như tiêu chảy không liên tục kèm theo đau bụng, phân nhầy, đầy hơi và sụt cân. Nhiễm trùng mãn tính cũng có thể biểu hiện dưới dạng các khối mềm, sờ thấy được hoặc tổn thương hình khuyên (khối u) ở manh tràng và đại tràng.

Entamoeba histolytica là tác nhân chính gây ra bệnh lỵ amip ở đường ruột


Chẩn đoán bệnh lỵ amip

Nhiễm trùng đường ruột được kiểm tra bằng kính hiển vi, xét nghiệm miễn dịch enzym trong phân, xét nghiệm phân tử tìm DNA ký sinh trùng trong phân hoặc xét nghiệm huyết thanh

Bệnh lỵ amip có thể bị nhầm lẫn với bệnh shigellosis, bệnh salmonellosis, bệnh sán máng, hoặc viêm loét đại tràng. Trong bệnh lỵ amip, phân thường ít đi và ít nước hơn so với bệnh kiết lỵ trực khuẩn. Chúng có đặc điểm là chứa chất nhầy và những vệt máu.

  • Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng nguyên E. histolytica trong phân rất nhạy và đặc hiệu và được thực hiện để xác định chẩn đoán. 

  • Xét nghiệm phát hiện DNA cụ thể đối với E. histolytica sử dụng phản ứng chuỗi polymerase (PCR) có thể là một phương pháp hữu ích nhằm xác định chính xác tác nhân gây bệnh.

  • Xét nghiệm miễn dịch enzym (EIA)


Điều trị bệnh lỵ amip

Đối với tình trạng lỵ amip đường ruột được điều trị bằng thuốc bao gồm:

  • Metronidazole hoặc tinidazole.

  • Iodoquinol, paromomycin hoặc diloxanide furoate để loại bỏ các nang kí sinh. 

Ngoài ra, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng tiêu hóa nặng nên bao gồm các việc bù nước và chất điện giải, cũng như các biện pháp hỗ trợ khác.

Những người không có triệu chứng nhiễm vi khuẩn E.histolytica nên được điều trị bằng paromomycin, iodoquinol, hoặc diloxanide furoate để ngăn chặn sự phát triển của bệnh và lây lan sang những nơi khác trong cơ thể và những người khác.

Sau khi kết thúc điều trị, cần phải kiểm tra mẫu phân để xác định xem các amip gây bệnh đã được tiêu diệt hoàn toàn hay chưa.


Phòng ngừa bệnh lỵ amip đường ruột

  • Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với các vị trí có nguy cơ mang mầm bệnh.

  • Nên tránh thực phẩm chưa nấu chín, bao gồm salad và rau, nước đá có thể bị ô nhiễm. 

  • Xử lý phân và tuyệt đối không sử dụng phân tươi để bón rau quả.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CƯỜNG LÁCH

CƯỜNG LÁCH

administrator
NIỆU QUẢN GIÃN

NIỆU QUẢN GIÃN

Niệu quản giãn là niệu quản lớn hơn bình thường. Niệu quản là các ống mà nước tiểu chảy từ thận đến bàng quang. Hầu hết tình trạng này được phát hiện trong quá trình chẩn đoán chụp ảnh trước khi sinh hoặc trong quá trình kiểm tra nhiễm trùng đường tiết niệu. Niệu quản giãn có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh và trong một số trường hợp, cần phẫu thuật xâm lấn tối thiểu.
administrator
NHAU BONG NON

NHAU BONG NON

administrator
XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC

XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC

administrator
XƠ CỨNG BÌ TOÀN THỂ

XƠ CỨNG BÌ TOÀN THỂ

administrator
HẸP BAO QUY ĐẦU

HẸP BAO QUY ĐẦU

administrator
VIÊM RUỘT DO VIRUS

VIÊM RUỘT DO VIRUS

administrator
BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY

BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY

administrator