NGẢI CỨU

Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng. Ngoài công dụng điều kinh, ngải cứu còn được dùng làm thuốc, giúp sự tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, thuốc giun, sốt rét.

daydreaming distracted girl in class

NGẢI CỨU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.

Họ: Cúc (Asteraceae)

Tên gọi khác: Cây thuốc cứu, Ngải diệp, Quả sú (Hmông), Nhả ngải (Tày), Ngỏi (Dao)

Đặc điểm thực vật

Ngải cứu là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0,40-1m. Cây có nhiều cành non, thân cành mọc sum sê, có rãnh và lông nhỏ. Lá mọc so le với phiến lá xẻ lông chim lông chim, phiến lá dính vào thân như có bẹ, các thùy hình mác hẹp, đầu nhọn, hai bên mặt lá đều có lông, mặt trên có màu xanh sẫm và dưới có màu trắng, những lá ở ngọn có hoa không chẻ.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành chùm kép mang nhiều đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt; tràng hoa cái có ống mảnh, cụt hoặc có 2 răng ở đầu, tràng hoa lưỡng tính hình phễu, có 5 thùy uống cong ra phía ngoài; nhị 5. Quả bế, thuôn nhỏ, không có túm lông. Toàn cây có mùi thơm hắc.

Mùa hoa quả: tháng 10-12.

Phân bố, sinh thái

Ngải cứu là cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân - hè; về mùa đông, phần thân cành trên mặt đất có hiện tượng tàn lụi một phần. 

Cây có nguồn gốc từ vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á, hiện nay cây được trồng và mọc hoang ở vùng nhiệt đới Nam Á, Đông – Nam Á và Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây được trồng lâu đời và mọc hoang ở những vùng có độ từ 800m trở lên như: Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn Hòa Bình và Hà Giang,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: toàn cây trên mặt đất

Thu hái và chế biến: Thu hái Lá và cành vào tháng 6, sau đó rửa sạch lá, thái nhỏ và phơi khô trong bóng râm. Một số phương pháp chế biến dược liệu:

- Ngải diệp sao: Dùng lửa nhỏ, sao lá ngải cho khô, hơi vàng

- Ngải diệp sao cháy: Lấy lá ngải cho vào nồi, sao đến khi có màu đen, vảy ít nước để trừ hỏa độc

- Ngải diệp chích mật: Lá ngải 10kg, Mật ong 2kg. Đem mật ong pha loãng, đun sôi, cho lá ngải vào đảo đều cho đến khi khô vàng, sờ khôn dính tay là được.

Bảo quản: Nhiệt độ phòng, nơi khô ráo

Thành phần hóa học 

Ngải cứu chứa một số thành phần như:

- Toàn cây chứa 0,20 – 0,34% tinh dầu, chủ yếu là các monoterpen và sesquiterpen như: 1,8‑cineol, camphor, terpinen 4‑O‑l, β‑pinen, (–)‑borneol, mycren và vulgrin (là những thành phần ít thay đổi) còn thuyon (α hoặc ). Ngoài ra còn dehydromatricaria ester, tetradecatrilin, tricosanol, aracholalcol.

- Các flavonoid: gồm 7 hoạt chất thuộc nhóm flavones, 2 thành phần thuộc glycoside flavone, flavanone, flavonol và 8 hoạt chất thuộc nhóm flavonol glycoside. Hầu hết là 3-0- flavonol luterosid, một triterpene là fermenol. 

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền: Ngải cứu có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng. Ngoài công dụng điều kinh, ngải cứu còn được dùng làm thuốc, giúp sự tiêu hóa, chữa đau bụng, nôn mửa, thuốc giun, sốt rét.

Theo y học hiện đại:

- Cao Ngải cứu có có tác dụng diệt ký sinh trùng, tẩy giun và trị côn trùng

- Tinh dầu có hiệu lực kháng nấm Aspergillus flavus tới 67%, kháng một số vi sinh vật khác như Proteus vulgaris, Staphylococus aureus…

- Ngải cứu có tác dụng ức chế giải phóng histamine và acetylcholine ở cơ trơn ruột, do đó làm giảm nhu động ruột khi thử nghiệm trên chuột lang.

Cách dùng - Liều dùng 

Ngải cứu dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc đắp. Liều dùng ở mỗi người thường không giống nhau, phụ thuộc vào độ tuổi cũng như tình trạng sức khỏe.  

Một số bài thuốc chữa bệnh từ Ngải cứu:

- Điều trị rong kinh, rong huyết, cơ thể suy nhược: Sắc nước 10g lá ngải cứu khô 10g. Dùng 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối.

- Thuốc dưỡng thai, an thai: Sắc chung các dược liệu: Lá ngải cứu 16g, tía tô 16g. Ngày uống 3 - 4 lần.

- Điều trị ho: Dùng kết hợp nhiều dược liệu: Lá ngải cứu, lá nguyệt bạch, cây bọ mắm, mỗi thứ một nắm, trà ngon, đủ pha một ấm, gừng 3 lát. Sắc, dùng 1 ngày 1 thang.

- Điều trị đau lưng cấp tính Lá ngải cứu sam rượu đắp ấm tại vị trí đau.

- Điều trị kinh nguyệt không đều, chứng hư do chóng mặt, khí huyết, đới hạ, muốn nôn, bụng sường đầy trướng: Chưng với giấm nửa ngày các dược liệu Ngải cứu 80 g, đương quy và hương phụ 240 g. Sau đó, phơi khô và nghiền thành bột vo viên uống. 

- Điều trị mụn trứng cá, mụn cóc, mụn cơm: Hái một nắm lá ngải cứu, rửa sạch và ngâm nước muối pha loãng. Sau đó, giã nát và đắp lên vùng bị mụn trứng cá. Sau 20 phút, nên rửa lại mặt bằng nước ấm. 

- Trị bong gân: Dùng 100 g lá ngải cứu khô, tẩm rượu hay giấm rồi bó vào nơi bị đau nhức. Mỗi ngày băng 1 lần, giúp giảm sưng và đau.

- Chữa rôm sảy, ghẻ lở và mẩn ngứa ở trẻ: Sử dụng một nắm lá ngải cứu tươi, giã nát, vắt lấy nước cốt và hòa với nước, tắm cho trẻ. 

Lưu ý

Cây ngải cứu có nguồn gốc từ tự nhiên nhưng cây có tính độc. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng dược liệu cho một số đối tượng: 

- Người âm hư, huyết nhiệt

- Người có vấn đề về gan

- Bệnh nhân bị rối loạn đường ruột

 

Có thể bạn quan tâm?
CHÈ VẰNG

CHÈ VẰNG

Cây chè vằng là một loại cây mọc tự nhiên ở các vùng núi và miền Trung của Nhật Bản, thường được dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, vết thương, rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh nở.
administrator
THỤC ĐỊA

THỤC ĐỊA

Thục địa là một vị thuốc được sử dụng rất phổ biến trong Đông Y, có nguồn gốc từ Sinh địa. Tuy nhiên, quá trình bào chế khác nhau khiến cho Thục địa có dược tính tương đối khác với Sinh địa. Thục địa được sử dụng với công dụng bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết; dùng chữa vô sinh, trị nhức mỏi gân cốt, tinh thần mệt mỏi. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thục địa, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
CỎ NGỌT

CỎ NGỌT

Cỏ ngọt là loại dược liệu có chứa hoạt chất Steviol – một hoạt chất có độ ngọt gấp 300 lần so với đường kính nhưng không chứa năng lượng. Vì vậy cỏ ngọt được sử dụng trong món ăn cho bệnh nhân tiểu đường và cao huyết áp để tạo vị ngọt tự nhiên.
administrator
THẢO QUẢ

THẢO QUẢ

Thảo quả là một dược liệu rất quen thuộc, hay được gọi với tên khác là Đò Ho, Tò Ho, May Mac Hâu, Mac Hâu, họ Gừng (Zingiberaceae). Quả chín khô sẽ có mùi thơm, được sử dụng trong các bài thuốc dân gian cũng như phụ gia thực phẩm. Theo y học, Thảo quả có công dụng táo thấp, trừ đờm, trừ đầy trướng, tiêu thực, chữa sốt rét, trừ khí độc ôn dịch. Bên cạnh đó, giúp làm ấm Tỳ Vị, giảm nôn mửa, ích nguyên khí, giải được rượu độc, trị chứng hàn thấp, hàn đờm, trị đau bụng, trừ hôi miệng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thảo quả và những công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
KHOAI NƯA

KHOAI NƯA

Tên khoa học: Amorphophallus konjac K. Koch. Họ: Ráy (Araceae) Tên gọi khác: Củ nưa, Khoai na, Quỉ cậu…
administrator
CÂY CHAY

CÂY CHAY

Cây chay, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chay bắc bộ, chay ăn trầu, chay vỏ tía, mạy khoai. Cây chay, là loại cây rất quen thuộc và không hề xa lạ với bất cứ người dân nào ở Bắc bộ. Cây chay, một loại cây gắn liền với tuổi thơ và làng quê Việt Nam. Đây là một loại cây dễ trồng, dễ sinh trưởng, vừa cho bóng mát lại vừa là nguyên liệu chính của những bài thuốc dân gian chữa bệnh rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU HƯƠNG THẢO

TINH DẦU HƯƠNG THẢO

Hương thảo là một loại gia vị quen thuộc trong nền ẩm thực, được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Không những thế, Hương thảo còn có nguồn tinh dầu với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hương thảo và cách sử dụng hiệu quả nhé.
administrator
RAU DỚN

RAU DỚN

Rau dớn có thể được sử dụng để điều trị , viêm da, sởi, đau đầu, đau nhức, ho, vết thương, kiết lỵ, sưng tuyến, đau răng và tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, tẩy giun sán, giảm đau, kháng khuẩn và các hoạt động gây độc tế bào.
administrator