NGƯU HOÀNG

Ngưu hoàng là phần sạn nằm bên trong ống gan và ống mật của con Bò tót (Bos Taurus domesticus Gmelin) hoặc con trâu (Bubalus bubalis).

daydreaming distracted girl in class

NGƯU HOÀNG

Giới thiệu về dược liệu

Ngưu hoàng là phần sạn nằm bên trong ống gan và ống mật của con Bò tót (Bos Taurus domesticus Gmelin) hoặc con trâu (Bubalus bubalis). 

- Tên khoa học: Bos taurus domesticus Gmelin

- Tên dược liệu: Calculus Bovis

- Họ: Trâu bò (Bovidae)

- Tên gọi khác: Tây hoàng; Tô hoàng; Sửu bảo; Đởm hoàng; Ô kim hoàng; Đản hoàng; Quả hoàng; Quản hoàng; Toái phiến hoàng; Không tâm hoàng 

Đặc điểm dược liệu

Ngưu hoàng là sỏi được kết tinh trong túi mật của trâu bò. Kích thước đa dạng, thường phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng con bò, có thể to bằng quả trứng gà ta hoặc nhỏ như hạt sạn, đôi khi là một khối kết dính, đôi khi rời rạc như cát. Thông thường, ngưu hoàng được dùng làm thuốc có màu vàng, xốp nhẹ, đắng, thơm. Loại sỏi màu đen sẫm, nứt nẻ, không thơm thường không được dùng để làm thuốc.

Can hoàng tự nhiên đa số đều có quanh năm, do trâu bò đều có sỏi mật. Nếu có sỏi mật tươi sau khi rửa sạch, tiến hành phơi không có ánh nắng trực tiếp và không được có gió thổi. Không phơi nắng hay hong khô bằng lửa vì có thể làm cho thành phẩm nứt bể, đổi màu đều kém phẩm chất. Cần đóng gói kín thêm gạo rang hoặc vôi cục để hút ẩm.

Những quốc gia nuôi bò và trâu đều có thể cho dược liệu ngưu hoàng, tập trung nhiều nhất ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Tuy nhiên rất ít con trâu/ bò có sạn mật tự nhiên vì vậy hiện nay nhiều nơi đã nuôi ngưu hoàng bằng cách cấy Hoàng hạch vào túi mật trâu/ bò, sau đó bơm E. coli không gây bệnh vào khiến enzyme trong mật bám vào Hoàng hạch và tạo thành sạn. Dược liệu này được gọi là ngưu hoàng thiên nhiên nhân tạo và được ưa chuộng hơn so với ngưu hoàng tổng hợp từ mật…

Sau khi mổ thịt trâu/ bò, nếu thấy sạn mật thì để riêng ra. Sau đó phơi âm can, tránh nắng/ sấy lửa và gió nếu không dược liệu có thể bị đổi màu, nứt nẻ và mất dược tính.

Thành phần hóa học 

Trong ngưu hoàng có chứa các thành phần như: Axit mật (là hỗn hợp của các steroid, chủ yếu bao gồm acid deoxycholic, acid hyodeoxycholic, acid cholic và acid chenodeoxycholic), cholesterol, ergoterol, axit béo, este photphoric, billiubin, vitamin D, muối canxi, sắt, đồng, v.v… Ngưu hoàng của châu Úc còn chứa các loại carotenoid, axit amin như alanin, glycxin, taurin, axit arpactic, leuxin và methionin.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, Ngưu hoàng có vị đắng, tính mát, có tác dụng chống co giật, tiêu đờm, giải độc, trừ phong nội sinh, thông khiếu, định kinh và thanh nhiệt. Do đó được dùng trong các trường hợp sốt cao gây mất ý thức, co giật, nhọt độc, loét họng, đau họng, phát cuồng, trúng phong, tai biến mạch máu não, viêm não,…

Theo Y học hiện đại, Ngưu hoàng có một số tác dụng như:

- An thần, chống co giật và hạ sốt: Ngưu hoàng có tác dụng đối kháng với chất dẫn truyền trung khu thần kinh, làm tăng tác dụng của hoạt chất barbiturate và chloral hydrate. Thuốc không gây tác dụng giảm đau hay dễ vào giấc ngủ.

- Tác dụng trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ: Tăng cường tác dụng chống oxy hóa, cải thiện các rối loạn chuyển hóa và giảm quá trình chết theo chu trình của tế bào gan.

- Tác dụng lợi mật: Thuốc làm giãn cơ vòng của ống mật và thúc đẩy tăng tiết mật. Tác dụng chống co thắt cơ trơn của thuốc là do tác dụng tổng hợp của thành phần acid mật trong sỏi.

- Tác dụng làm giảm ho suyễn, chống oxy hóa và kháng viêm.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng trung bình từ 0.2 – 0.5g/ngày. Có thể dùng ở dạng tán, viên hoàn hoặc dùng ngoài để bôi lên vùng da bị bệnh.

Một số bài thuốc có Ngưu hoàng: 

- Bài thuốc trị sốt cao gây co giật, hôn mê: Tán thành bột các dược liệu chu sa 3g, yết vĩ 1.5g, ngưu hoàng 0.3g, thiên trúc hoàng 10g, xạ hương 0.1g, câu đằng 15g. Mỗi lần dùng 0.5 – 3g uống với nước đun sôi để nguội.

- Bài thuốc chữa chứng trúng phong khiếu bế, hôn mê và kích động: Tán thành bột mịn các dược liệu hoàng liên 20g, hoàng cầm 12g, ngưu hoàng 1g, chu sa 6g, uất kim 8g, sơn 

- Bài thuốc trị hoa mắt, tai ù, miệng lưỡi sưng nhọt, đầu đau, mắt đỏ, hầu họng sưng thũng và đại tiện táo: Tán thành bột mịn, luyện với mật làm thành hoàn các dược liệu cúc hoa, hoàng liên, ngưu hoàng, chi tử và hoàng cầm bằng lượng nhau. Mỗi lần dùng 6g.

- Bài thuốc trị lợi sưng đau, hỏa nhiệt nội thịnh, miệng lưỡi nổi mụn nhọt và mắt sưng đỏ: Chế thành viên các dược liệu hùng hoàng và cam thảo mỗi thứ 50g, ngưu hoàng 5g, cát cánh 100g, đại hoàng và thạch cao mỗi vị 200g, băng phiến 25g, hoàng cầm 150g. Mỗi ngày dùng từ 4 – 6 viên.

- Trị viêm họng và nhọt độc: Tán bộ mịn và làm thành hoàn: can hoàng 1,5g, Thất diệp nhất chi hoa 6g, Cam thảo 5g, Kim ngân hoa 30g. Mỗi này uống 2 – 3 lần, mỗi lần 3g.

- Bài thuốc trị mụn đậu đinh: Tán thành bột mịn các dược liệu trân châu 0.8g, thần sa 3.2g, ngưu hoàng 4.8g và nhi trà 7.2g. Sau đó trộn với dầu yên chỉ. Dùng kim lấy nốt đinh trên mụn nhọt rồi rắc thuốc vào.

Lưu ý

Không dùng Ngưu hoàng cho phụ nữ có thai ở bất kỳ giai đoạn nào.

 

Có thể bạn quan tâm?
CHANH

CHANH

Vừa là quả vừa là gia vị, chanh là một vị thuốc được dân gian sử dụng từ lâu đời. Citrus aurantifolia (Christm. Et Panzer) Swingle trong họ Rutaceae, chanh là một loại cây bụi thân gỗ nhỏ, có nhiều gai.
administrator
BẠC THAU

BẠC THAU

Bạc thau, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lú lớn. Bạc thau hay thảo bạc là thảo dược quý trong y học cổ truyền được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Tùy vào mỗi trường hợp, tình trạng sức khỏe và bệnh lý mà có cách sử dụng cây bạc thau sao cho phù hợp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TINH DẦU HOA LY

TINH DẦU HOA LY

Tinh dầu chiết xuất từ các loài hoa đang là một xu hướng vô cùng thịnh hành ngày nay. Trong đó, tinh dầu hoa ly mang đến một mùi hương vô cùng quý phái. Không những thế, tinh dầu Hoa ly còn có nhiều công dụng tốt đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa ly cũng như những lợi ích của nó đối với sức khỏe nhé.
administrator
HẠT TIÊU

HẠT TIÊU

Hạt tiêu không chỉ được dùng làm gia vị trong đời sống hằng ngày mà còn là dược liệu có tác dụng chữa bệnh như động kinh, phong thấp, đau bụng tiêu chảy, đau dạ dày.
administrator
CỦ SEN

CỦ SEN

Củ sen, hay còn được biết đến với những tên gọi: Liên ngẫu. Củ sen (còn được gọi là ngó sen) là thực phẩm phổ biến ở nước ta. Củ sen có rất nhiều tác dụng đối với cơ thể con người. Vì thế mà nó không đơn thuần chỉ là một món ăn mà đã trở thành một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY GIAO

CÂY GIAO

Cây giao, hay còn được biết đến với những tên gọi: A giao, san hô xanh, cây xương khô, cây xương cá, lục ngọc thụ, cành giao, quang côn thụ, thanh san hô, cây kim dao. Cây giao còn được gọi là cây xương khô, thuộc họ Thầu dầu. Thảo dược này có nguồn gốc từ Châu Phi và thường được sử dụng để điều trị các bệnh ngoài da, viêm xoang, đau buốt xương khớp, táo bón,… Cho đến nay, rất nhiều người đã nghe đến cây giao trị xoang hiệu quả chỉ sau thời gian ngắn sử dụng. Tuy nhiên ít ai biết rằng loại cây thường trồng làm cảnh này không chỉ chữa xoang thành công mà còn trị được nhiều loại bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TỎI – ĐẠI TOÁN

TỎI – ĐẠI TOÁN

Tỏi hay còn gọi là đại toán, là một loại gia vị không còn xa lạ với căn bếp gia đình Việt. Đây còn được ví như một kháng sinh tự nhiên, có tác dụng tăng cường sức đề kháng và nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu thêm về công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng vị thuốc này.
administrator
THẠCH TÍN

THẠCH TÍN

Thạch tín, đôi khi còn được gọi với tên là Tín Thạch, Phê Thạch, Hồng Phê, Nhân Ngôn, Bạch Phê, với tên khoa học là Arsenicum. Đây là một hóa chất bán kim loại được tìm thấy khắp nơi trên thế giới ở tự nhiên. Tên gọi Thạch tín trước đây thường được mọi người sử dụng để nói đến As2O3 tự nhiên và thường có tạp chất. Tuy nhiên cho tới nay, Thạch tín bao hàm luôn cả As (Asen) – là một á kim có màu xám đen. Thạch tín tuy có thể được sử dụng để chữa bệnh, nhưng lại là một khoáng chất cực độc. Theo y học, Thạch tín có công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh như hen suyễn, chàm, vảy nến, thiếu máu. Thạch tín hữu cơ là một trong những vị thuốc đầu tay giúp chữa giang mai. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch tín và những công dụng của nó trong chữa bệnh.
administrator