THIÊN HOA PHẤN

Thiên hoa phấn là một loại dược liệu có nguồn gốc từ đất nước tỷ dân Trung Quốc. Là một vị thuốc trong Y học cổ truyền, Thiên hoa phấn có rất nhiều các tác dụng hữu ích đối với sức khỏe như tiêu viêm, thanh nhiệt, chữa nóng sốt,…và do đó có mặt trong khá nhiều các bài thuốc chữa bệnh trong Đông y. Sau đây là những thông tin về dược liệu Thiên hoa phấn.

daydreaming distracted girl in class

THIÊN HOA PHẤN

Giới thiệu về dược liệu Thiên hoa phấn

- Thiên hoa phấn là một loại dược liệu có nguồn gốc từ đất nước tỷ dân Trung Quốc. Là một vị thuốc trong Y học cổ truyền, Thiên hoa phấn có rất nhiều các tác dụng hữu ích đối với sức khỏe như tiêu viêm, thanh nhiệt, chữa nóng sốt,…và do đó có mặt trong khá nhiều các bài thuốc chữa bệnh trong Đông y. Sau đây là những thông tin về dược liệu Thiên hoa phấn.

- Tên khoa học: Trichosanthes kirilowii Maxim. hoặc Trichosanthes japonica Reget.

- Họ khoa học: Cucurbitaceae (họ Bầu bí).

- Tên dược liệu: Radix Trichosanthis.

- Tên gọi khác: Dưa trời, Qua lâu căn, Dưa núi, Hoa bát, Vương qua, Bát bát trâu, Dây bạc bát,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Thiên hoa phấn

- Đặc điểm thực vật:

  • Thiên hoa phấn thuộc loại cây leo sống lâu năm. Thân cây có các rãnh và các tua cuốn với khoảng từ 2 – 5 nhánh. 

  • Rễ Thiên hoa phấn có hình trụ không đều, chiều dài khoảng 8 - 16 cm và đường kính từ 1,5 – 5,5 cm. Vỏ ngoài có màu vàng trắng hay xanh vàng  hơi nâu với các nếp nhăn chạy theo chiều dọc rễ. Sẹo trên rễ con và các mao mạch trong lõi hơi lõm phương ngang. 1 số phần của vỏ ngoài có màu vàng nâu. Rễ Thiên hoa phấn khá đặc và cứng, thịt rễ bên trong có màu trắng hoặc hơi vàng, bột. gỗ màu vàng, xếp thành các vòng tròn tỏa ra trên mặt cắt ngang và các vân chạy theo chiều dọc. Rễ không có mùi và có vị hơi đắng.

  • Lá mọc so le, phiến lá có chiều dài khoảng 5 – 14 cm và chiều rộng khoảng 3 – 5 cm. Phiến lá chia thành 3 đến 5 thùy với mặt trên hơi nhám.

  • Cây có hoa ở khác chỗ với chum hoa đực có chiều dài khoảng 15 cm. Lá bắc có răng cưa. Hoa đực của Thiên hoa phấn rộng khoảng 7 cm với các cánh hoa có chiều dài khoảng 2,5 cm với nhị 3. Các hoa cái thì mọc đơn độc, bầu có cuống và có chiều dài khoảng 3 cm.

  • Quả Thiên hoa phấn thuộc dạng quả mọng, to khoảng 9 – 10 cm có màu vàng cam. Bên trong có chứa các hạt tròn, dẹp với chiều dài có thể đạt khoảng 16 mm, chiều rộng khoảng 7 đến 12 mm. Bên trong có lớp vỏ lụa màu xanh.

  • Thiên hoa phân thường ra hoa vào khoảng tháng 6 đến tháng 8 và ra quả vào khoảng tháng 9 đến tháng 10 hằng năm.

- Phân bố dược liệu: 

  • Trên thế giới, Thiên hoa phấn thường được thấy nhiều ở các quốc gia như Triều Tiên và Trung Quốc.

  • Ở nước ta, Thiên hoa phấn hiện nay chỉ có thể được thấy tại tỉnh Cao Bằng, hầu hết là được nhập khẩu từ Trung Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: sử dụng phần rễ củ của cây.

- Thu hái: khi thu hái, thường người ta sẽ ngắt bỏ phần hoa để chất dinh dưỡng tập trung vào rễ củ để củ to mập. Thường thu hoạch vào khoảng tháng 9 đến tháng 10 hằng năm.

- Chế biến: sau khi thu về thì đem đi rửa sạch rồi gọt bỏ vỏ bên ngoài, sau đó cắt thành các đoạn rễ ngắn, các rễ nhỏ thì để nguyên. Tiếp đến ngâm trong nước sôi trong khoảng 1 tuần rồi đem đi phơi hoặc sấy khô.

- Bảo quản: dược liệu sau khi khô thì bảo quản bằng cách xông diêm sinh để sử dụng dần.

Thành phần hóa học

Dược liệu Thiên hoa phấn có các thành phần hoạt chất như các vitamin, các karasurin (A, B, C và T 33), các saponin (như cucurbitacin B và D,…), trichosanthin, các polysaccharide (như glucose, galactose, fructose, xylose và mannose,…).

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Thiên hoa phấn theo Y học hiện đại

Dược liệu Thiên hoa phấn có các tác dụng dược lý như sau:

- Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: nhờ vào các thành phần gồm lectin và các polysaccharide như galactose, fructose, xylose,..có trong Thiên hoa phấn cho thấy tác dụng giảm đường huyết trên động vật thử nghiệm bị đái tháo đường type 2.

- Chống ung thư: nhờ vào thành phần trichosanthin, cucurbitacin B và D cùng với acid bryonolic có khả năng chống lại tế bào ung thư trong các nghiên cứu.

- Hỗ trợ hạ lipid huyết: khi sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác như Đại hoàng, Nhân sâm thì cho thấy tác động giảm cholesterol xấu như LDL-C.

- Chống viêm.

- Điều trị viêm gan.

- Gây sảy thai: hoạt chất trichosanthin có tác dụng gây sảy thai do đó cần thận trọng khi sử dụng đối với phụ nữ mang thai.

- Ngoài ra còn nhiều công dụng tiềm năng khác của Thiên hoa phấn đang được nghiên cứu.

Vị thuốc Thiên hoa phấn trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị đắng hơi ngọt, tính hàn.

- Quy kinh: vào Phế và Vị.

- Công năng: hóa đờm, mát phế, sinh tân dịch, chữa khát, tán ứ,…

- Chủ trị: 

  • Chữa các chứng đái tháo đường.

  • Chữa các chứng thoát mủ ở mụn nhọt, sưng tấy, nhọt độc,…

  • Chữa khát.

  • Chữa ho khan do nhiệt tích tụ ở phế.

Cách dùng – Liều dùng của Thiên hoa phấn

- Cách dùng: có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hoặc giã nát ngâm nước để lọc lấy bột.

- Liều dùng: từ 8 – 16 g mỗi ngày đối với dạng thuốc sắc và 4 – 8 g mỗi ngày đối với dạng bột.

Một số bài thuốc có vị thuốc Thiên hoa phấn

- Bài thuốc trị đái tháo đường: 

  • Chuẩn bị: 8 g Thiên hoa phấn, Thục địa và Hoài sơn 20 g mỗi loại, 12 g Đơn bì, 12 g Kỷ tử, 12 g Thạch hộc, Sơn thù và Sa sâm 8 g mỗi loại. 

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống trong ngày.

- Bài thuốc trị mụn nhọt lâu ngày: 

  • Chuẩn bị: 8 g Thiên hoa phấn, Ý dĩ và Bạch chỉ 10 g mỗi loại.

  • Tiến hành: các vị thuốc trên đem đi sắc hoặc tán bột sử dụng uống.

- Bài thuốc trị nóng sốt, miệng khô khát và vàng da: 

  • Chuẩn bị: 8 g Thiên hoa phấn và 8 g rễ cây É lớn đầu.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi thái nhỏ và phơi khô, sau đó sắc với 200 mL nước đến khi cô lại còn 50 mL, uống 1 lần mỗi ngày.

- Bài thuốc trị thấp khớp: 

  • Chuẩn bị: 12 g Thiên hoa phấn, 12 g Thổ phục linh, 12 g Cốt toái bổ, 12 g Kê huyết đằng, 12 g Thạch cao, 12 g Đơn sâm, 12 g Sinh địa, 12 g Rau má, 12 g Uy linh tiên, 12 g Hy thiêm, 12 g Khương hoạt, 12 g Độc hoạt, 8 g Bạch chỉ  và 4 g Cam thảo . 

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc trị tắc sữa: 

  • Chuẩn bị: 8 g Thiên hoa phấn, 12 g Bạch thược, Sài hồ, Đương quy và Xuyên sơn giáp 8 g mỗi vị, Thanh bì, Cát cánh và Thông thảo 6 g mỗi loại. 

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc trị viêm họng mãn tính:

  • Chuẩn bị: 12 g Thiên hoa phấn, 12 g Mạch môn, 12 g Hoàng cầm, 12 g Tang bạch bì, 16 g Sa sâm, 4 g Cam thảo và 4 g Cát cánh.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang.

- Bài thuốc trị ban đậu biến chứng:

  • Chuẩn bị: 20 g Thiên hoa phấn, 20 g Cát cánh, 20 g Phục linh, 20 g Thạch xương bồ, 20 g Kha tử và 20 g Cam thảo.

  • Tiến hành: tất cả các vị thuốc trên đem đi tán thành bột mịn, tiếp đến thêm vào 7 đọt Kinh giới và 7 đọt Tiểu trúc (chọn phần ngọn) rồi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc trị quai bị: 

  • Chuẩn bị: 8 g Thiên hoa phấn, 16 g Thạch cao, Ngưu bàng và Cát căn 12 g mỗi loại, 8 g Thăng ma, 8 g Liên kiều, 8 g Hoàng cầm, 8 g Cát cánh, Sài hồ và Cam thảo 4 g mỗi loại. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống 1 thang mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng Thiên hoa phấn

- Hạn chế hoặc thậm chí không nên sử dụng cho phụ nữ có thai.

- Không sử dụng Thiên hoa phấn cùng dược liệu Ô đầu.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY CỐI XAY

CÂY CỐI XAY

Cây cối xay là một loại thảo dược không quá đắt đỏ và quý hiếm. Cối xay thường mọc hoang ở nhiều nơi, khắp cả nước và được xem như một vị thuốc vì có tác dụng tốt cho sức khỏe con người như: giải độc, thanh nhiệt, long đờm, lợi tiểu. Có thể kết hợp cây cối xay với các thảo dược khác để cho ra những bài thuốc trị bệnh đau nhức xương khớp, trĩ,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ĐẠI TÁO

ĐẠI TÁO

Đại táo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Táo tàu, táo đỏ, táo đen, Can táo, Mỹ táo, Lương táo, Can xích táo, Quế táo, Khư táo, Táo cao, Đơn táo, Táo bộ, Đường táo, Tử táo, Quán táo, Nhẫm táo, Đê tao, Ngưu đầu, Táo du, Dương giác, Quyết tiết, Cẩu nha, Kê tâm, Thiên chưng táo, Lộc lô, Phác lạc tô… Đại táo có giá trị cao về mặt dinh dưỡng, không chỉ biết đến là một vị thuốc, mà còn được xem như một món ăn dân dã. Đại táo là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong rất nhiều đơn thuốc. Dược liệu có vị ngọt tính bình với tác dụng bồi bổ tỳ vị, điều hòa khí huyết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SƠN NẠI

SƠN NẠI

Sơn nại có tính ấm, vị cay, có tác dụng ôn trung tán hàn, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tiêu thực và trừ thấp. Do đó dược liệu được dùng để chữa ngực bụng đau lạnh, tiêu chảy, chữa chứng ăn uống khó tiêu, đau dạ dày, cảm, ho, nôn mửa, hen suyễn.
administrator
NGŨ TRẢO

NGŨ TRẢO

Ngũ trảo là một loài cây khá phổ biến ở Việt Nam và một số nước khác thuộc khu vực châu Á. Một số tác dụng của dược liệu đã được chứng minh bằng các nghiên cứu dược lý hiện đại. Cây được sử dụng trong các bài thuốc trị đau khớp và một số bệnh khác và cho tác dụng rất tốt.
administrator
SỪNG TÊ GIÁC

SỪNG TÊ GIÁC

Tê giác là một trong những loài động vật có sừng đáng quý nhất trên thế giới và được coi là biểu tượng của sự mạnh mẽ, quyền lực. Sừng tê giác được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền như một phương pháp điều trị các bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên, sự săn bắt và tàn phá của con người đã đẩy loài động vật này đến bờ vực tuyệt chủng. Hiện nay, Sừng tê giác đang là một trong những đối tượng được quan tâm và bảo vệ nghiêm ngặt nhất trên thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi về việc sử dụng sừng tê giác trong y học và cần có sự thay đổi tư duy để bảo vệ loài động vật này.
administrator
CÂY CỨT LỢN

CÂY CỨT LỢN

Cây cứt lợn tưởng chừng chỉ là một loại cỏ dại nhưng ít ai biết được chúng mang bản chất dược tính cao với nhiều công dụng trong việc điều trị bệnh, nhất là trong việc điều trị bệnh viêm xoang, viêm mũi, viêm họng rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
OẢI HƯƠNG (LAVENDER)

OẢI HƯƠNG (LAVENDER)

Ngày nay khi nhắc đến những loài hoa mau màu tím, hầu như ai ai cũng có thể nghĩ ngay đến hoa Oải hương hay còn được gọi với cái tên khác là Lavender. Đây là một loại hoa rất đẹp và ẩn chứa nhiều ý nghĩa tượng trưng sâu sắc như tình yêu thủy chung hoặc sự trong sáng thuần khiết,....
administrator
TANG PHIÊU TIÊU

TANG PHIÊU TIÊU

Vị thuốc Tang phiêu tiêu thực chất là tổ của loài bọ ngựa sống trên cây Dâu tằm được thu hái, phơi và sấy khô để sử dụng. Đây là vị thuốc được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền cho nam giới với tác dụng bổ thận, tráng dương rất hiệu quả. Ngoài những tác dụng trên, Tang phiêu tiêu còn được giới khoa học quan tâm nghiên cứu và chứng minh những tác dụng khác của nó.
administrator