Tăng axit uric trong máu là nguyên nhân chính dẫn tới bệnh lý gout. Sau đây hãy cũng tìm hiểu về axit uric và các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh gout nhé.

daydreaming distracted girl in class

AXIT URIC

Axit uric là gì?

Axit uric là một hợp chất dị vòng của các nguyên tố bao gồm cacbon, oxi, hydro và nitơ, có công thức C5H4N4O3 được tạo thành trong cơ thể con người do quá trình thoái giáng các nhân purin. Tiếp theo đó, acid uric được hòa tan trong máu, được đưa đến thận và thải ra ngoài bằng đường tiểu.

Để chẩn đoán hoặc xác định một người có mắc phải tình trạng gout hay không, người ta sẽ dựa vào chỉ số acid uric trong máu để phản ánh mức độ nghiêm trọng người bệnh đang ở giai đoạn nào.

Acid uric là sản phẩm chuyển hóa các chất đạm được tìm thấy ở trong nhiều thực phẩm như phủ tạng động vật, đậu Hà Lan, cá biển hoặc những đồ uống có cồn như rượu, bia,...

Tình trạng axit uric trong máu cao do quá trình tăng tạo hoặc giảm thải trừ axit uric qua thận. Khi tình trạng này kéo dài trong máu có thể dẫn đến một dạng viêm khớp được biết đến là bệnh gout. Các hạt lắng đọng trong và xung quanh các khớp gây ra tình trạng viêm, sưng và đau khớp, các hạt lắng đọng dưới da tạo nên các hạt tophi tạo sỏi thận và suy thận.

Bệnh tăng acid uric máu là gì?

Acid uric là sản phẩm chuyển hóa của nhân purin - thành phần cấu tạo nên DNA, RNA..(các vật chất di truyền), được thải trừ qua thận. Khi acid uric trong máu tăng cao vượt quá độ bão hòa sẽ kết tinh thành các tinh thể urat. Các tinh thể này lắng đọng ở khớp gây ra cơn gút cấp (bệnh gút), ngoài ra, chúng còn có thể lắng đọng tại da, mô mềm thành các hạt tophi tạo thành sỏi ở thận. 

Tăng acid uric máu có thể có triệu chứng hoặc không có triệu chứng. Tăng acid uric máu có triệu chứng thường liên quan đến các cơn gút cấp hoặc bệnh gút mạn tính.

Acid Uric trong máu tăng cao khi kéo dài sẽ gây ra tình trạng viêm khớp được biết đến như bệnh Gout

Nguyên nhân gây tăng acid uric máu

Nguyên nhân gây tăng acid uric trong máu có thể do

Cơ thể tăng sản xuất acid uric nguyên nhân do:

  • Tăng acid uric máu tiên phát (30% bệnh nhân Gout thuộc loại vô căn).

  • Phá hủy các cơ quan.

  • Gia tăng chuyển hóa tế bào: u lympho, ung thư.

  • Thiếu máu do tan máu: sốt rét, thiếu G6PD.

  • Thực phẩm chứa nhiều purin: nội tạng, thịt đỏ, cá, bia,...

  • Béo phì.

  • Nhịn đói, ăn kiêng hoặc tập thể dục quá sức.

Do tình trạng giảm đào thải acid uric qua thận do:

  • Tình trạng suy thận.

  • Sử dụng rượu, bia.

  • Dùng thuốc lợi tiểu.

  • Tổn thương các ống thận xa.

  • Sử dụng các loại thuốc gây giảm tải acid uric qua nước tiểu: aspirin, thuốc lợi tiểu,...

  • Nhiễm toan.

Nguyên nhân do các tác nhân di truyền: 

  • Theo nghiên cứu bệnh Lesch- Nyhan do trong cơ thể không có enzym HPRT1 làm tăng acid uric trong máu và gây nên bệnh Gout.

Các nguyên nhân khác:

  • Tình trạng phụ nữ bị tiền sản giật.

  • Suy giáp.

  • Chấn thương.

  • Ngộ độc chì.

Triệu chứng bệnh Tăng acid uric máu

Khi tình trạng tăng acid uric có triệu chứng, các biểu hiện thường xuất hiện thành cơn gút cấp (gout). Về lâu dài sẽ biến chứng thành gút mạn tính, tăng acid uric mạn tính.

  • Xảy ra các cơn gút cấp: thường xuất hiện sau bữa ăn có nhiều thành phần đạm, thường khởi phát vào nửa đêm. Cơn đau dữ dội ở một khớp (hay gặp nhất là ngón chân cái).

  • Cơ thể tạo hạt tophi: do lắng đọng muối urat trong các mô liên kết. Thường gặp ở vành tai, mỏm khuỷu, cạnh các khớp, có thể nhìn thấy màu trắng bên trong. Khi hạt tophi vỡ sẽ chảy ra chất nhão trắng như phấn

  • Sưng đau biến dạng các khớp do lắng đọng acid uric tại khớp

  • Gây sỏi thận: sỏi uric, biểu hiện bằng cơn đau quặn thận, đau ở hông lưng lan xuống bẹn, cơ quan sinh dục, ở một số trường hợp có thể tiểu máu

  • Suy thận 

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Tăng acid uric máu

  • Xét nghiệm acid uric trong máu. Bệnh nhân được chẩn đoán mắc tình trạng tăng acid uric máu khi nồng độ acid uric máu ở nam trên 7mg/dl (420 µmol/L) và trên 6mg/dl ở nữ (360 µmol/L)

  • Các xét nghiệm khác: các xét nghiệm liên quan đến chức năng thận hay xét nghiệm phân tích nước tiểu để tìm biến chứng thận của bệnh

  • Chọc dò dịch khớp nếu có hiện tượng tràn dịch để chẩn đoán bệnh gút

  • Chụp X-quang khớp để tìm tổn thương khớp mạn tính

Các đối tượng có nguy cơ bệnh Tăng acid uric máu

  • Người sử dụng nhiều bia rượu

  • Có chế độ ăn nhiều đạm như: hải sản, phủ tạng động vật

  • Người mắc tình trạng béo phì

  • Ít vận động thể lực

  • Bệnh thận mạn

  • Suy giáp

  • Sử dụng thuốc giảm đau corticoid kéo dài

  • Sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh lý về tim mạch: aspirin, furosemide

  • Mắc các bệnh lý ác tính

Những biến chứng nguy hiểm của tình trạng tăng acid uric máu

Tăng axit uric máu không hẳn là tình trạng bệnh Gout vì bệnh Gout là tình trạng tăng acid uric máu đi kèm với sự lắng đọng axit uric và gây tổn thương ở khớp hay những tổ chức khác. Tăng axit uric máu không chỉ liên quan đến bệnh Gout mà còn liên đến một số bệnh lý chuyển hóa khác như: suy tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ,…

Người mắc phải tình trạng tăng acid uric máu (axit uric máu cao trên 400µmol/l) có nguy cơ tăng huyết áp (THA) cao hơn so với những người có axit uric máu dưới 200µmol/l. 

Ngoài ra, có khoảng 25% những người bị đái tháo đường tuýp 2 có tình trạng tăng axit uric máu. Trong đó, nồng độ axit uric máu liên quan trực tiếp với lượng albumin bài xuất ra nước tiểu.

Do đó, những người có axit uric máu cao, dù chưa bị bệnh gút, cũng cần theo dõi chặt chẽ trị số acid uric của mình và tầm soát những bệnh lý chuyển hóa khác có liên quan.

Các biện pháp điều trị bệnh Tăng acid uric máu

Điều trị tăng acid uric máu được chia làm hai nhóm

Tình trạng tăng acid uric máu không triệu chứng

  • Có thể không cần điều trị đối với người mắc phải tình trạng này. Tuy nhiên, bệnh nhân dưới 40 tuổi có chỉ số acid uric trên 480 mmol/l và có một hoặc một số bệnh lý chuyển hóa đi kèm có thể được chỉ định sử dụng thuốc hạ acid uric sớm. Nếu tăng acid uric máu do hội chứng ly giải u trong các bệnh lý ác tính cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Tăng acid uric máu có triệu chứng

Tăng acid uric trong máu có biểu hiện bệnh gút hoặc tổn thương mạn tính do tăng acid uric máu

  • Đối với tình trạng cơn gút cấp: có thể sử dụng thuốc colchicine 1mg/ngày vào buổi tối. Tuy nhiên cần lưu ý sử dụng do thuốc có tác dụng phụ gây tiêu chảy, nôn. Ngoài ra, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau không steroid (NSAID) như: diclofenac, piroxicam..(chú ý nếu bệnh nhân có bệnh lý dạ dày)

  • Gút mạn và tổn thương mạn tính do tăng acid uric máu: sử dụng thuốc ức chế tổng hợp acid uric như Allopurinol. không nên dùng Allopurinol trong cơn gút cấp, thuốc chỉ nên sử dụng khi tình trạng viêm giảm. Nhưng nếu bệnh nhân đang sử dụng Allopurinol mà có đợt cấp thì vẫn tiếp tục dùng thuốc. Tuy nhiên Allopurinol có thể gây dị ứng nặng, có thể ảnh hưởng đến tính mạng (khoảng 2-3% người sử dụng). Ngoài Allopurinol có thể sử dụng Febuxostat. Thuốc này hạ acid uric tốt hơn và ít gây dị ứng hơn Allopurinol. 

Cần làm gì để điều trị tăng nồng độ acid uric trong máu?

Bạn không nên quá lo lắng khi kết quả xét nghiệm có nồng độ acid uric trong máu tăng. Nếu nồng độ acid uric tăng kèm theo các triệu chứng tại khớp, thận thì việc cần làm là điều chỉnh chế độ ăn uống của mình sao cho phù hợp để không tạo ra thêm acid uric bằng cách giảm bớt đi lượng purin vào cơ thể.

  • Trong đó các biện pháp đơn giản có thể làm là hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều chất đạm như hải sản (mực, cua, tôm), các loại thịt đỏ (bò, trâu, dê), nội tạng (phổi, gan).

  • Uống nhiều nước: nên uống khoảng từ 1 - 1.5 lít nước/ ngày nhằm hạn chế sự kết tủa của muối urat và tăng khả năng lọc thải acid uric.

  • Giảm cân nếu bạn mắc phải tình trạng béo phì: duy trì cân nặng chuẩn theo chỉ số BMI cho phép nhằm giảm các áp lực lên khớp. Lưu ý không nên giảm cân bằng cách nhịn ăn mà thay vào đó nên tập luyện thể dục có khoa học.

  • Hạn chế hoặc không sử dụng bia rượu và đồ uống có ga.

  • Duy trì thói quen sinh hoạt lành mạnh: Tránh căng thẳng, không thức khuya, vệ sinh cơ thể giúp lưu thông khí huyết và ngủ đủ giấc.

  • Vận động các bài tập phù hợp: có thể đi bộ 30 phút mỗi ngày, tập yoga giúp tăng cường quá trình trao đổi chất.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
MÀNG TRINH

MÀNG TRINH

Màng trinh là một phần mô bao phủ hoặc một phần xung quanh cửa âm đạo. Nó được hình thành trong quá trình phát triển và hiện diện trong khi sinh. Nó mỏng dần theo thời gian. Một số người sẽ cảm thấy đau hoặc chảy máu khi màng trinh của họ bị rách nhưng ở một số người khác không nhận thấy điều này.
administrator
ADRENALINE

ADRENALINE

Adrenaline là một hormone có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể của chúng ta. Sau đây hãy cùng tim hiểu về adrealine nhé.
administrator
ÂM ĐẠO

ÂM ĐẠO

Ân đạo là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống cơ quan sinh dục ở phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết và hiểu rõ về nó. Sau đây chúng ta hãy cùng tìm hiểu âm đạo dưới góc nhìn y khoa nhé
administrator
VAN HAI LÁ

VAN HAI LÁ

Van hai lá là một trong bốn van ở tim. Nó giúp máu lưu thông theo một hướng chính xác từ tâm nhĩ trái của chúng ta đến tâm thất trái. Đôi khi van hai lá của bạn không hoạt động bình thường (ví dụ, trào ngược van hai lá và hẹp van hai lá). Các vấn đề về van có thể khiến tim của chúng ta làm việc nhiều hơn để bơm máu đến phần còn lại của cơ thể.
administrator
SỮA NON

SỮA NON

Sữa non là dạng sữa mẹ đầu tiên được tuyến vú tiết ra sau khi sinh. Nó giàu chất dinh dưỡng, có nhiều kháng thể và chất chống oxy hóa để xây dựng hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh. Nó chuyển sang sữa mẹ trong vòng 2 – 4 ngày sau khi con bạn được sinh ra. Sữa non đặc hơn và có màu vàng hơn sữa mẹ thông thường.
administrator
INSULIN

INSULIN

Insulin là một loại hormone được tạo ra trong tuyến tụy, có chức năng điều hòa glucose trong cơ thể. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về insulin và cách sử dụng insulin hiệu quả nhé.
administrator
DÂY THẦN KINH BỊT

DÂY THẦN KINH BỊT

Dây thần kinh bịt nằm trong háng của chúng ta. Dây thần kinh này đảm nhận chức năng cảm nhận cảm giác và chuyển động cơ bắp ở đùi trong của bạn. Chấn thương thể thao và các biến chứng trong thủ thuật y tế có thể làm tổn thương dây thần kinh.
administrator
ỐNG DẪN TINH

ỐNG DẪN TINH

Thông thường, ở nam giới có một ống dẫn tinh ở mỗi tinh hoàn. Công việc của các ống dẫn này là di chuyển tinh trùng ra khỏi nơi lưu trữ của nó trong tinh hoàn. Các ống dẫn có thể bị ảnh hưởng bởi mô sẹo hoặc nhiễm trùng.
administrator