Bàn tay là cơ quan được sử dụng nhiều nhất trong các hoạt động hàng ngày của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cấu tạo bàn tay dưới góc nhìn y khoa nhé

daydreaming distracted girl in class

BÀN TAY

Cấu tạo bàn tay

Con người chúng ta có cả thảy 5 ngón tay, mỗi ngón đều có tên riêng để phân biệt:

  • Ngón cái hay còn được gọi là ngón số I. Đây là ngón tay đầu tiên từ phải sang trái khi bàn tay ngửa lên.

  • Ngón trỏ hay còn được gọi là ngón II, là ngón tiếp theo của ngón cái.

  • Kế đó là ngón giữa, hay ngón III, là ngón nằm chính giữa 5 ngón tay. Đây là ngón tiếp theo của ngón trỏ.

  • Ngón áp út, hay là ngón IV, đây là ngón liền kề ngón giữa. Trong cuộc sống, chúng ta thường gọi bằng cái tên thân thuộc khác đó là ngón đeo nhẫn.

  • Ngón út là ngón V, là ngón cuối cùng của bàn tay. Đúng như tên gọi của nó, đây là ngón nhỏ nhất trong 5 ngón tay.

Đối với bàn tay của con người, ngón cái là ngón có phạm vi hoạt động lớn nhất và tinh tế nhất. Trừ ngón cái, cả 4 ngón còn lại đều có thể cầm nắm được các vật thể trong lòng bàn tay. Tuy nhiên, chỉ có ngón cái mới thực hiện được các động tác đối với ngón tay. Vì vậy, ngón cái  đóng vai trò vô cùng  quan trọng trong những hoạt động tinh vi của bàn tay.

Cấu tạo xương bàn tay

Hệ thống xương của bàn tay con người vô cùng  phức tạp và không kém phần  tinh tế. Có thể bạn chưa biết, ở con người, mỗi bàn tay có 27 cái xương. Trong đó bao gồm, khối xương cổ tay có 8 xương, xương bàn tay có cấu tạo gồm 5 xương, 5 ngón tay cấu tạo tổng cộng 14 xương. Minh họa các khối xương của bàn tay

Minh họa các khối xương của bàn tay

Khối xương cổ tay

Xương cổ tay (carpal bones) là khối xương kết nối với xương cẳng tay và xương bàn tay. Bao gồm 8 xương tất cả, được sắp đặt thành hai hàng: hàng trên và hàng dưới, mỗi hàng 4 xương. Từ phía ngoài vào trong bao gồm:

  • Hàng trên bao gồm: xương thuyền (scaphoid), xương nguyệt (lunate), xương tháp (triquetrum) và xương đậu (pisiform).

  • Hàng dưới bao gồm: xương thang (trapezium), xương thê (trapezoid), xương cả (capitate) và xương móc (hamate).

Các xương  này  dính chặt với nhau vào một ổ xương không sâu và được bao quanh bởi các tổ chức dây chằng phức tạp.

Các xương cổ tay đều thuộc loại xương ngắn. Mỗi xương có 6 mặt. Có các mặt không tiếp khớp, đó là các mặt ở  mu bàn tay và lòng bàn tay. Các mặt còn lại tiếp khớp với các xương ở phía trên, ở phía dưới hoặc ngay bên cạnh nó. Mặt trên của ba xương bên ngoài của hàng trên tiếp khớp với xương quay (xương đậu nằm trước xương tháp), mặt dưới của chúng tiếp khớp với mặt trên của các xương hàng dưới. Mặt dưới của các xương hàng dưới tiếp khớp với các xương đốt bàn tay.

Minh họa khối xương cổ tay

Minh họa khối xương cổ tay

Xương bàn tay

Có 5 xương đốt bàn tay (metacarpals), được gọi tên theo thứ tự từ ngoài vào trong là các xương bàn tay I, II, III, IV và V. Mỗi xương này là một xương dài có thân (body) và hai đầu. Đầu gần thì gọi là nền (base) có các mặt khớp để tiếp khớp với xương cổ tay và với các xương đốt bàn kế cận. Trong khi đó, đầu xa gọi là chỏm (head) hình bán cầu tiếp khớp với đốt gần của ngón tay tương ứng.

Các xương ngón tay

Mỗi ngón tay cấu tạo gồm 3 đốt xương: đốt gần, đốt giữa và đốt xa theo hướng từ xương đốt bàn tay đi xuống. Trừ ngón cái chỉ có hai đốt: đốt gần và đốt xa. Giống xương bàn tay, mỗi đốt xương ngón tay đều có 3 phần: nền, thân và chỏm.

Các khớp ở bàn tay

Bàn tay tuy nhỏ nhưng lại có số lượng xương cấu thành rất lớn. Vì vậy, để có được một bàn tay hoạt động nhẹ nhàng, tinh tế, các hệ thống xương này cần được tiếp khớp với nhau một cách hoàn hảo. Nhờ các khớp mà tay ta có thể nắm thả, hoạt động một cách trơn tru, làm được những cử chỉ tinh vi một cách nhẹ nhàng

Các khớp tay bao gồm:

  • Khớp gian đốt ngón tay (Interphalangeal articulations of hand) là khớp cầu nối giữa các đốt ngón tay lại với nhau.

  • Khớp nối xương bàn tay (Metacarpophalangeal joints).

  • Khớp gian xương cổ tay (Intercarpal articulations).

  • Khớp cổ tay – bàn tay.

  • Khớp quay – cổ tay.

Các cơ của bàn tay

Cơ bàn tay này có thể chia thành hai nhóm chính: nhóm cơ ngoại lai và nhóm cơ nội tại. Trong đó, nhóm cơ ngoại lai là nhóm cơ có điểm bắt đầu ở vùng cẳng tay và bám tận vào trong xương vùng bàn tay. Các  cơ này tạo ra các cử động mạnh nhưng đơn giản của các ngón tay. Ngược lại, nhóm cơ nội tại là nhóm cơ bắt đầu và bám tận đều ở vùng bàn tay. Nhóm cơ này tạo ra các cử động yếu nhưng rất tinh tế và chính xác của các ngón tay.

Vùng gan bàn tay

Lớp nông:

Lớp nông của gan bàn tay bao gồm các thành phần sau:

  • Da và các tổ chức dưới da.

  • Mạch máu và thần kinh nông.

  • Mạc nông.

Mạc nông của gan tay mỏng ở chỗ che phủ các cơ mỏ út và mô cái nhưng dày lên dần ở vùng giữa gan tay, tạo nên cân gan tay. Cân gan tay có hình dạng tam giác, đến gan tay chia làm bốn dải rộng đến nền bốn ngón tay. Ở đầu gần các xương bàn tay, các dải này nối với nhau bởi các bó ngang.

Minh họa một số cơ ở vùng gan bàn tay

Minh họa một số cơ ở vùng gan bàn tay

Lớp sâu

  • Mạc giữ gân gấp:

Mạc giữ gân gấp kết hợp với các xương cổ tay tạo thành một ống xương xơ gọi là ống cổ tay. Ống cổ tay chứa dây thần kinh giữa và các gân gấp. Thế nên, khi dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua cổ tay gây nên hội chứng ống cổ tay.

Bên trong, mạc này bám vào xương đậu và móc của xương móc. Bên ngoài, nó bám vào củ xương thuyền và củ xương thang. Vai trò của mạc này là ngăn cho các gân gấp không bật ra ngoài khi cổ tay gấp.

Ống cổ tay

Ống cổ tay

  • Các cơ gan tay:

Các cơ của bàn tay có thể được chia thành 3 nhóm:

a. Nhóm cơ mô cái ở ngoài cùng

Nhóm cơ mô cái giúp ngón tay cái hoạt động và tạo nên mô cái (ụ lồi tròn ở phần ngoài gan tay). 4 cơ của nhóm này là: cơ dạng ngón cái ngắn, cơ đối ngón cái, cơ gấp ngón cái ngắn và cơ khép ngón cái.

b. Nhóm cơ mô út ở trong cùng

Nhóm cơ mô út giúp ngón út hoạt động tạo nên mô út (ụ lồi tròn ở phần trong gan tay). Nhóm này có 3 cơ là: cơ dạng ngón út, cơ gấp ngón út ngắn và cơ đối ngón út, cơ gan tay ngắn.

 

Các gân cơ gấp các ngón nông và gấp các ngón sâu sau khi đi qua ống cổ tay thì cấu tạo thành hai lớp. 4 gân gấp các ngón nông ở lớp trước và 4 gân gấp các ngón sâu ở lớp sau.

Có 4 cơ giun đánh số thứ tự từ ngón cái là 1, 2, 3, 4. Vai trò của các cơ giun là gấp các khớp bàn – ngón tay, duỗi các khớp gian đốt gần, xa.

Mu tay

Lớp nông

Lớp nông của mu tay gồm:

  • Da và các tổ chức dưới da.

  • Mạch máu và thần kinh nông.

  • Mạc nông.

  • Lớp gân: Gân của các cơ từ vùng cẳng tay sau đi xuống.

Lớp sâu

Các cơ mu tay:

  • Có 8 cơ gian cốt nằm giữa các xương đốt bàn tay. Chúng gồm 4 cơ gian cốt mu tay phát sinh từ các bờ của xương bàn tay lân cận. Bốn cơ gian cốt gan tay phát sinh từ mặt trước các xương bàn tay I, II, IV, V.

  • Các cơ gian cốt và cơ giun có tác dụng chung là gấp khớp bàn đốt, duỗi khớp gian đốt gần và gian đốt xa. Ngoài ra, cơ gian cốt mu tay còn dạng các ngón, cơ gian cốt gan tay khép các ngón.

Chức năng của bàn tay

Cầm nắm vật thể cũng như những hoạt động cần sự tinh vi

Đây là chức năng chính của bàn tay. Ví dụ như cầm cái chén, cầm chuột máy tính, ….

Bàn tay thực hiện được các chức năng tinh vi như đánh đàn

Bàn tay thực hiện được các chức năng tinh vi như đánh đàn

Đường chỉ tay và dấu vân tay

Đường chỉ tay giúp ích cho con người dễ dàng cầm nắm các vật hơn. Đặc biệt là vân tay của mỗi người là một dấu ấn gần như là dị biệt, không ai giống ai. Thế nên dấu vân tay đang là một trong những phương thức để nhận dạng con người và điều tra tội phạm

Dự báo tình trạng sức khỏe

Màu sắc lòng bàn tay cũng rất quan trọng. Khi con người không có vấn đề, lòng bàn tay có màu đỏ hồng. Lòng bàn tay nhạt màu có thể liên quan đến tình trạng thiếu máu hoặc màu vàng có thể báo hiệu bệnh lý gan mật. Lòng bàn tay son có thể báo hiệu bệnh xơ gan.

Trên đầu ngón tay có móng tay. Hình dạng, màu sắc của ngón tay không chỉ có vai trò thẩm mỹ mà nó còn có vai trò dự báo cho sức khỏe hiện nay của bạn. Ví dụ, bình thường móng tay hồng hào, nhưng trong trường hợp thiếu máu thiếu sắt, ta thấy móng tay nhạt màu.

Phản ánh đặc điểm sinh học

Mỗi bàn tay được điều khiển bởi một bán cầu não đối lập. Bàn tay trái được bán cầu não phải điều khiển và ngược lại. Do đó, việc thuận tay nào có thể phản ánh rõ đặc điểm của cá nhân của mỗi người.

Những điều cần lưu ý để bảo vệ bàn tay

Vệ sinh sạch sẽ 

Vì bàn tay là nơi tiếp xúc nhiều bề mặt khác nhau nên nó chứa rất nhiều vi khuẩn, đặt biệt ở đầu ngón tay và kẽ móng tay. Để phòng tránh bệnh tật, ta phải vệ sinh sạch sẽ bàn tay

Bạn phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Các bước rửa tay thường quy

Các bước rửa tay thường quy

Cắt móng tay

Móng tay đóng vai trò thẩm mỹ đặc biệt đối với hội chị em phụ nữ. Tuy nhiên, đây lại là  nơi chứa nhiều vi khuẩn và rất khó vệ sinh một cách sạch sẽ vì vi khuẩn thường ẩn nấp ở các kẽ móng tay. Thế nên, cắt móng tay thường xuyên là việc làm rất quan trọng trong việc vệ sinh sạch sẽ bàn tay, ngăn ngừa vi khuẩn.

Mang găng tay

Bàn tay là một bộ phận vô cùng quan trọng của cơ thể con người. Tuy có cấu tạo gân guốc và cứng cáp là thế nhưng nếu bạn nghĩ nó không cần bảo vệ thì bạn đã lầm rồi. Trái ngược với vẻ ngoài cứng cáp, làn da ở bàn tay con người khá là nhạy cảm với các tác nhân bên ngoài, thế nên hãy luôn đeo găng tay bất cứ khi nào có thể để hạn chế tới mức tối đa sự ảnh hưởng của các tác nhân có hại nhé

 
Có thể bạn quan tâm?
HUYẾT TƯƠNG

HUYẾT TƯƠNG

Huyết tương là thành phần lỏng của máu, đóng góp tới 55% tổng thể tích máu của chúng ta. Huyết tương cần thiết để giúp cơ thể bạn phục hồi sau chấn thương, phân phối các chất dinh dưỡng, loại bỏ chất thải và ngăn ngừa nhiễm trùng, đồng thời di chuyển khắp hệ thống tuần hoàn của mỗi người.
administrator
DÂY THẦN KINH KHỨU GIÁC

DÂY THẦN KINH KHỨU GIÁC

Dây thần kinh khứu giác của bạn là dây thần kinh sọ đầu tiên (CN I). Dây thần kinh này kích hoạt hoạt động của hệ thống khứu giác giúp chúng ta ngửi. Dây thần kinh sọ 1 là dây thần kinh cảm giác ngắn nhất. Nó bắt đầu trong não và kết thúc ở phần trên, bên trong mũi của chúng ta.
administrator
MÀNG NHĨ

MÀNG NHĨ

Màng nhĩ là một bộ phận có chức nưng thính giác và bảo vệ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về màng nhĩ và các biện pháp bảo vệ sức khỏe màng nhĩ nhé.
administrator
TĨNH MẠCH PHỔI

TĨNH MẠCH PHỔI

Các tĩnh mạch phổi có chức năng thu thập máu giàu oxy từ phổi của bạn và mang nó đến tim của chúng ta. Nhiều tình trạng khác nhau có thể ảnh hưởng đến các tĩnh mạch phổi, bao gồm cả những bệnh lý bẩm sinh cũng như những tình trạng khác phát triển sau này trong cuộc sống. Các tĩnh mạch phổi cũng là nơi bắt đầu của tình trạng rung nhĩ. Vì vậy, đây thường là mục tiêu của phương pháp điều trị A-Fib.
administrator
DÂY CHẰNG TRÒN

DÂY CHẰNG TRÒN

Dây chằng tròn là một dải mô liên kết giống như sợi dây. Hai dây chằng tròn có chức năng nâng đỡ ở 2 bên tử cung. Khi mang thai, các dây chằng tròn căng ra trong khi tử cung lớn lên. Các tình trạng khác, bao gồm lạc nội mạc tử cung và giãn tĩnh mạch, cũng có thể ảnh hưởng đến dây chằng tròn.
administrator
DÂY THẦN KINH

DÂY THẦN KINH

Mỗi chúng ta có các dây thần kinh ở nhiều vị trí trên toàn bộ cơ thể. Các dây thần kinh gửi các tín hiệu điện giúp bạn cảm nhận được các cảm giác và cử động cơ bắp của mình. Các dây thần kinh cũng kiểm soát các chức năng của cơ thể như tiêu hóa thức ăn và duy trì nhịp tim. Các dây thần kinh là một trong những phần cơ bản của hệ thống thần kinh của chúng ta.
administrator
VAN DẠ DÀY THỰC QUẢN

VAN DẠ DÀY THỰC QUẢN

Van ngăn cách dạ dày với thực quản gọi là van dạ dày thực quản có chức năng ngăn không cho thức ăn, dịch acid dạ dày trào ngược lên thực quản.
administrator
VAN TIM

VAN TIM

Khi tim bơm máu, bốn van đóng mở để đảm bảo máu chảy theo hướng chính xác. Khi chúng mở và đóng, chúng tạo ra hai âm thanh của nhịp tim. Bốn van tim bao gồm van động mạch chủ, van hai lá, van động mạch phổi và van ba lá. Nhịp đập bất thường là dấu hiệu đầu tiên của vấn đề về van tim.
administrator