CÁNH KIẾN ĐỎ

Cánh kiến đỏ được sử dụng trong bài thuốc dân gian và cả trong sinh hoạt hằng ngày. Đó là chất nhựa màu đỏ được tiết ra bởi loài Rệp son cánh kiến đỏ. Nó có vị đắng, tác dụng thanh nhiệt giải độc,... Cánh kiến đỏ còn có tên gọi khác là Tử giao, Xích giao, Tử thảo nhung, Hoa một dược, Tử ngạnh, Dương cán tất, Tử trùng giao. Thuộc họ Sâu cánh kiến (Lacciferideae).

daydreaming distracted girl in class

CÁNH KIẾN ĐỎ

Đặc điểm tự nhiên

Rệp son cánh kiến là loài côn trùng có kích thước rất nhỏ, dài 0.6 – 0.7mm, rộng khoảng 0.3 – 0.35mm hình trông giống thuyền nhỏ. Đầu kiến có 2 râu và vòi nhỏ ở miệng để hút nhựa từ cây. Trên đầu có 2 râu, miệng có vòi nhỏ để hút nhựa. Thân gồm có 2 đôi lỗ thở, 3 đôi chân, bụng dài, ngực gồm có 3 đốt và phía cuối thân có 2 lông dài, cứng.

Rệp son cánh kiến gồm có con cái và con đực, có cánh nhưng khoảng cách bay không xa. Tuy nhiên một số con đực sinh ra không cánh nên chủ yếu di chuyển bằng cách bò. Trong đó, rệp son cánh kiến cái cho vị thuốc cánh kiến đỏ còn con đực cho nhựa mỏng, nhỏ và không có dược tính mạnh nên hầu như không được sử dụng.

Con đực có tuổi đời chỉ kéo dài từ 2 – 3 ngày (thường chết sau khi giao phối). Sau khi con đực chết thì con cái phát triển mạnh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Nhựa do rệp son cánh kiếm tiết ra.

Thu hái: Thu hoạch Cánh kiến đỏ thường rơi vào 2 vụ, từ tháng 8 – 10 và từ tháng 9 – 10 hằng năm. Muốn thu hoạch cánh kiến đỏ số lượng cần chọn cây cung cấp thức ăn cho rệp son cánh kiến, sau đó thả rệp son cánh kiến vào tháng 4 – 5 hằng năm.

Chế biến: Khi đến thời điểm thu hoạch, gỡ bỏ tổ rồi bỏ cành cây và cho tổ vào ngâm trong nước 2 ngày đêm. Đem trải phơi nơi thoáng gió và có bóng râm khi nào rệp chết hết. Tránh phơi và sấy ở nhiệt độ cao vì có thể khiến tổ kiến chảy ra và đóng thành cục.

Thành phần hóa học

Trong dược liệu có chừng 75% chất nhựa, 4 – 6% chất sáp, 5 – 6% chất màu, tạp chất khác (mảnh gỗ, xác rệp son) chừng 9%, độ ẩm chừng 3,5%. Thành phần của nhựa cánh kiến chủ yếu là những chất cao phân tử do lactic của acid shellolic và acid alcuritic. 

Tác dụng

Trước đây dược liệu này được dùng làm thuốc nhuộm răng đen và dùng gắn những cán hay, lưỡi cày. Nhưng sau này thì dần ít được sử dụng vì nhu cầu tục nhuộm răng giảm đi.

Trong y học hiện đại, Cánh kiến đỏ được sử dụng để làm lớp tráng bên trong các dụng cụ trữ nước tiểu và chế tạo khuôn răng giả. Một số nơi còn bắt đầu sử dụng dược liệu để làm vật dụng cách điện, làm nón nỉ, keo xịt tóc, pha chế các chất sáp/ chất hóa học để làm bóng sàn nhà. 

Công dụng

Tính vị theo đông y là vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, cầm máu, đậu chẩn. 

Liều dùng

Ngày dùng 4 – 6g.

Lưu ý: Sốt mà không có mồ hôi khi dùng cần phải thận trọng.

Có thể bạn quan tâm?
QUẾ CHI

QUẾ CHI

Quế chi là tên vị thuốc được lấy từ cành con của cây quế, còn quế chi tiêm thì lấy ở ngọn cành.
administrator
XƯƠNG SÔNG

XƯƠNG SÔNG

Xương sông (Blumea lanceolaria) là một loại thực vật thuộc họ Cúc, được sử dụng làm dược liệu từ lâu đời trong Y học cổ truyền châu Á. Dược liệu Xương sông được sử dụng để điều trị một số bệnh lý như đau đầu, đau bụng, sỏi thận, tiêu chảy và viêm xoang. Ngoài ra, Xương sông còn có các thành phần hoạt chất có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau và chống viêm.
administrator
HÒE HOA

HÒE HOA

Hòe hoa là một dược liệu phổ biến trong Y học cổ truyền, có tác dụng chữa cao huyết áp, chữa chảy máu cam, băng huyết, trĩ chảy máu, phòng ngừa chứng đứt mạch máu não, ho ra máu, đái ra máu, đau mắt, xích bạch lỵ,…
administrator
CÂY NGÂU

CÂY NGÂU

Cây ngâu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Mộc ngưu, ngâu tán tròn, ngâu ta. Cây ngâu là loại cây cảnh đẹp, khá phổ biến, xuất hiện nhiều ở các khu rừng vùng núi tại Việt Nam. Nhưng ít ai biết rằng cây ngâu cũng được dùng trong Y học để chữa bệnh như đau nhức xương khớp, ho suyễn, kinh nguyệt không đều, tăng huyết áp… Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÁ DỨA

LÁ DỨA

Lá dứa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cơm nếp, lá nếp, lá thơm, lá dứa thơm. Cây lá dứa thường được dùng để tăng hương vị cho các món ăn như xôi, chè, nước giải khát,… Không chỉ dừng lại ở đó, công dụng của dứa thơm còn được y khoa ghi nhận như giải cảm, ổn định đường huyết, tốt cho thần kinh, giảm đau thấp khớp,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LỘC NHUNG

LỘC NHUNG

Khi nhắc đến tứ thượng dược “Sâm, nhung, quế, phụng” thì người ta liền nghĩ ngay đến vị thuốc Lộc nhung – hay còn được gọi với cái tên phổ biến là Nhung hươu. Vốn được biết đến như là một vị thuốc có tác dụng sinh tinh, dưỡng huyết, ích dương, bổ gân và xương rất hiệu quả. Ngoài ra, Lộc nhung còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Ngày nay, Lộc nhung càng được các quý ông quan tâm để bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý của cơ thể.
administrator
CÂY ĐẠI

CÂY ĐẠI

Cây đại, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây hoa đại, hoa sứ, kê đản tử, miến chi tử, bông sứ đỏ, bông sứ trắng, hoa săm pa, bông sứ ma. Cây Đại, một loại cây quen thuộc trong đời sống của người dân ta. Được trồng rất nhiều để làm cảnh hay lấy bóng mát. Nhưng có điều không phải ai cũng biết, loài cây này còn dùng để làm thuốc chữa được nhiều bệnh. Các bộ phận của nó từ hoa, lá, nhựa, thân, rễ mỗi cái đều có tác dụng chữa bệnh riêng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÚC BÁCH NHẬT

CÚC BÁCH NHẬT

Cúc bách nhật, loại dược liệu được cho là có vị ngọt, tính bình giúp hạ huyết áp, trị tiêu lỏng ở trẻ em, chữa hen suyễn, giảm ho. Vị thuốc này thường được sử dụng uống đơn lẻ hoặc dùng kết hợp với các thảo dược khác với liều lượng từ 6 – 12g.
administrator