CẢO BẢN

Cảo bản là dược liệu mọc tự nhiên, sau được trồng ở Trung Quốc với nhiều công dụng như: chữa cảm phong hàn, đau đầu, kinh nguyệt không đều, liệt nửa người, ghẻ, mẩn ngứa, gàu,…

daydreaming distracted girl in class

CẢO BẢN

Giới thiệu về dược liệu 

Cảo bản là dược liệu mọc tự nhiên, sau được trồng ở Trung Quốc với nhiều công dụng như: chữa cảm phong hàn, đau đầu, kinh nguyệt không đều, liệt nửa người, ghẻ, mẩn ngứa, gàu,…

  • Tên thường gọi: Cảo bản.

  • Tên gọi khác: Cảo bổn, Thổ khung, Quỷ thần, Quy tân,…

  • Tên khoa học: Ligusticum sinensis Oliv hoặc Ligusticum jeholense Nak. et Kitaga.

  • Họ: Hoa tán (Apiaceae).

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Đặc điểm nhận dạng

Cảo bản là cây thảo, sống lâu năm, cao 1 – 1,5 mét, thân thẳng, phía gốc màu tím tía. Thân rễ ngắn, hình cầu, đường kính 1 - 3 cm, mặt ngoài màu nâu sần sùi, mặt trong màu trắng ngà.

Lá mọc so le, kép hai lần lông chim, mép có răng cưa nhọn, hai mặt nhẵn; cuống lá dài, phần gốc phát triển thành bẹ to ôm thân.

Hoa mọc thành cụm, cụm hoa ở ngọn thân và kẽ lá thành tán kép gồm 6 – 19 tán đơn dài ngắn không đều, mỗi tán đơn có 15 – 20 hoa nhỏ màu trắng.

Quả gồm hai phần quả dính nhau, hình thoi, mỗi phân quả dài khoảng 5 mm, có sống dọc, đầu bằng có vòi nhụy tồn tại.

Phân bố

Cảo bản là dược liệu có nguồn gốc từ 2 loài thuộc họ Hoa tán (Apiaceae) là Ligusticum sinensis Oliv và Ligusticum jeholense. Cả 2 loài này vốn mọc tự nhiên, sau được trồng ở một số tỉnh thuộc Trung Quốc như: Hà Bắc, Nội Mông, Cát Lâm, Sơn Tây,…

Ở Việt Nam, cảo bản được nhập từ Trung Quốc. 

Bộ phận dùng

Thân rễ của cây hay còn gọi là củ Cảo bản, là bộ phận được sử dụng làm dược liệu.

Thu hái, chế biến

Từ tháng 4 - 10 đào lấy rễ và thân rễ, cắt bỏ toàn bộ phần trên mặt đất, rửa sạch, phơi nguyên củ hoặc ủ mềm, thái lát rồi phơi khô.

Chọn loại củ có mùi thơm, đắng, không mối mọt.

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, kín đáo. Tránh những nơi ẩm ướt, tránh mối mọt.

Cây cảo bản được sử dụng điều trị bệnh ở những người mắc phải tình trạng kinh nguyệt không đều

Thành phần hóa học 

Rễ và thân chứa tinh dầu, levistolid A, xiongterpen, acid linoleic, sucrose, daucosterol, acid ferulic và B sitosterol.

Tác dụng - Công dụng 

Thí nghiệm trên chuột cho thấy dầu trung tính Cảo bản có tác dụng trấn tĩnh, giảm đau, an thần, giải nhiệt, chống viêm, có thể ức chế ruột, cơ bàng quang, giảm tốc độ hao hụt oxy, chống thiếu máu cơ tim và kéo dài thời gian sinh tồn trên chuột con.

Những công dụng của cảo bản gồm:

  • Chất chiết cồn có khả năng giáng áp, kháng khuẩn đối với một số vi khuẩn nấm gây bệnh ngoài da.

  • Hạ huyết áp, giãn tĩnh mạch.

  • Hạ sốt.

  • Trị gàu ở da đầu.

  • Đau bụng trong kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ (ngày đèn đỏ, tới ngày, tới tháng)

  • Phát tán phong hàn, trừ phong thấp.

  • Chữa đau nhức ở đỉnh đầu do cảm lạnh, viêm mũi hoặc viêm xoang.

  • Đau nửa đầu.

  • Có khả năng tiêu viêm nên nó chữa được những chứng mụn nhọt, sưng lở, ghẻ lở, tróc đầu,...

Cách dùng - Liều dùng 

Dược liệu có thể sắc uống, tán bột hoặc bôi, đắp. Liều lượng khoảng 3 – 6gr/ 1 ngày.

  • Chữa đau đầu (chủ yếu ở đỉnh đầu) do ngoại cảm phong hàn sợ lạnh, không có mồ hôi hoặc do viêm mũi, viêm xoang gây đau đầu

Dược liệu: 12g cảo bản, 8g khương hoạt, 12g độc hoạt, 12g phòng phong, 12g mạn kinh tử, 6g xuyên khung, 6 g cam thảo.

Các dược liệu trên đem sắc nước uống, mỗi ngày thang.

Uống trong ngày, mỗi ngày 3 lần.

  • Chữa đầu có nhiều gàu

Dược liệu: cảo bản, bạch chỉ, lượng của hai dược liệu bằng nhau, tán thành bột mịn.

Cách 1:

Sát hỗn hợp bột lên đầu vào buổi tối trước khi ngủ.

Sáng hôm sau gội đầu.

Cách 2: 

Sắc lấy nước hai dược liệu trên, chờ nước ấm rồi lấy nước gội đầu.

  • Chữa đau nhức khớp do phong thấp

Dược liệu: 12g cảo bản, 12g phòng phong, 12g bạch chỉ, 6g cam thảo. 

Sắc lấy nước uống.

  • Chữa đau bụng do lạnh khi đang hành kinh, đang tới ngày, tới tháng, ngày đèn đỏ

Dược liệu: 4g cảo bản, 4g can khương, 4g mộc hương, 4g cam thảo, 4g phục linh, 4g phòng phong, 4g tế tân, 8g đan bì, 8g thương truật, 8g ô dược, 8g mạch môn, 8g quy đầu, 8g bán hạ, 8g ngô thù du.

Các dược liệu trên đem sắc nước uống. 

Mỗi ngày dùng 1 thang, sử dụng trong ngày.

Mỗi ngày uống 2 lần.

  • Chữa ghẻ lở ở trẻ em

Dùng cảo bản nấu nước tắm rửa cho bé. Đồng thời cũng lấy ít nước đó đem giặt quần áo của trẻ.

  • Chữa chứng đau nửa đầu

Dược liệu: 6g cảo bản, 3g xuyên khung, 5g phòng phong, 3g bạch chỉ, 3 g cam thảo, 2g tế tân.

Sắc nước uống, uống sau bữa ăn, chia 2 lần uống nóng.

Lưu ý

Không dùng khi nhức đầu do thiếu máu.

Không dùng cho người hay nóng bức, phát nhiệt trong người hoặc không bị nhiễm gió lạnh.

Không dùng cho người bị đau đầu do huyết hư.

Không tự chế biến thêm các loại dược liệu cùng cảo bản.

Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng. Nếu gặp bất kỳ phản ứng, dị ứng, tác dụng phụ, biểu hiện, triệu chứng,… khi sử dụng dược liệu thì phải đến trung tâm y tế gần nhất để phòng những trường hợp rủi ro xảy ra.

 

Có thể bạn quan tâm?
MÍA LAU

MÍA LAU

Tên khoa học: Saccharum sinensis Roxb. Họ Lúa (Poaceae) Tên gọi khác: Cam giá.
administrator
LONG CỐT

LONG CỐT

Long cốt có tên khoa học là Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi): là xương hoá thạch của những động vật cổ đại thuộc loài khủng long như tê giác ngựa 3 ngón chân Rhinoceros sinensis Owen.; Rhinoceros indet, loài hươu: Cervidae indet; loài trâu: Bovidae indet...; Long xỉ (Dens Draconis) cũng là một loại long cốt, có cùng thành phần hóa học và công dụng. Long cốt là một vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Với các tác dụng như an thần, trị đổ mồ hôi trộm, di tinh, hoạt tinh,…
administrator
ÍCH TRÍ NHÂN

ÍCH TRÍ NHÂN

- Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig - Họ: Zingiberaceae (Gừng) - Tên gọi khác: riềng lá nhọn Ích trí nhân là quả chín của cây mang đi sấy khô.
administrator
TÔ DIỆP

TÔ DIỆP

Tía tô chắc hẳn là một loại gia vi vô cùng quen thuộc trong căn bếp của những gia đình Việt Nam. Bên cạnh đó, loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác tốt cho sức khỏe của chúng ta, đặc biệt là phần lá Tía tô - còn gọi Tô diệp. Vị thuốc Tô diệp đa số được sử dụng để chữa ho, giải biểu, tán hàn… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô diệp và cách sử dụng tốt nhất.
administrator
TINH DẦU XẠ HƯƠNG

TINH DẦU XẠ HƯƠNG

Cỏ xạ hương là một loại cây không còn xa lạ gì trong nền ẩm thực. Trong đó, tinh dầu của dược liệu này được sử dụng rất phổ biến trong sản xuất nước hoa, mỹ phẩm, thực phẩm trong theo văn hóa Địa Trung Hải. Thế nhưng, nó còn có những lợi ích rất tốt cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết. Sau đây hãy cùng tìm hiểu xem tinh dầu xạ hương có tác dụng gì, khi sử dụng tinh dầu xạ hương cần lưu ý gì?
administrator
THÀI LÀI TRẮNG

THÀI LÀI TRẮNG

Thài lài trắng (Commelina communis) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Thài lài trắng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Đạm trúc diệp, rau trai ăn, cỏ lài trắng, cỏ chân vịt. Dược liệu này được sử dụng chủ yếu để điều trị các bệnh về viêm, đau, sưng, đặc biệt là các bệnh về gan, thận và tiết niệu. Ngoài ra, Thài lài trắng còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn.
administrator
HOA ĐU ĐỦ ĐỰC

HOA ĐU ĐỦ ĐỰC

Hoa đu đủ đực, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông đu đủ đực. Đu đủ, loài trái cây bổ dưỡng có chứa nhiều vitamin cần thiết cho cơ thể. Do không tạo được trái ăn được nên cây Đu đủ đực thường bị nhổ bỏ. Tuy nhiên trong dân gian, thường dùng hoa Đu đủ đực để làm thuốc chữa ho cho trẻ em. Ngoài ra, hoa Đu đủ đực còn dùng điều trị nhiều bệnh lý tiêu hóa, tim mạch, ung thư,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOA QUỲNH

HOA QUỲNH

Hoa quỳnh có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Ngày nay loài cây này được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Á, Châu Âu ... Nó mọc ở cả độ cao trên 2000m. Ở Nhật Bản, nó được tìm thấy ở nhiều nơi từ đồng bằng cao nguyên trung tâm đến vùng núi để làm cảnh và làm thuốc.
administrator