CÂY ĐƯỚC

Cây đước, hay còn được biết đến với những tên gọi: Trang, vẹt, sú, đước bợp, đước xanh. Cây đước là một loại thực vật rất quen thuộc ở vùng rừng ngâp mặn. Từ lâu loại cây này đã được biết đến với tên gọi vệ sĩ bờ biển. Tuy nhiên, ngoài tác dụng về mặt sinh thái thì loại cây này còn chứa nhiều thành phần có dược tính tốt và có thể được sử dụng với mục đích chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY ĐƯỚC

Đặc điểm tự nhiên

Đước là loại cây gỗ lớn có chiều cao trung bình từ 10 – 20m, có cây cao đến 30m, đường kính thân từ 30 đến 45 cm. Thân tròn, mọc thẳng, vỏ dày màu nâu xám đến nâu đen. Trên thân có nhiều vết nứt dạng ô vuông. Cành cây thường sần sùi, vặn vẹo.

Bộ rễ của cây Đước phát triển rất đặc biệt. Rễ cọc ít phát triển, ngược lại hệ thống rễ chống vững chắc bao quanh cây lại đặc biệt phát triển. Mỗi cây có từ tám đến mười hai rễ chống. Các rễ chống bao quanh giúp cây vững trong vùng nước ngập mặn, đầm lầy. Rễ chống còn có nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng trong đất để nuôi cây. Ngoài ra, Đước còn có rễ thở mang chức năng hô hấp cho cây thường mọc trực tiếp ở trên thân cây, tại nơi ít ngập nước.

Lá cây có hình mác và mọc đối nhau với chiều dài khoảng 7 – 13cm, chiều rộng khoảng 4 – 6cm. Gốc lá hình nêm, đầu lá tròn hoặc tù. Cuống lá mập dài khoảng 1 – 3cm, các lá kèm thường rụng sớm. Gân chính lõm xuống ở mặt trên và hằn rõ ở mặt dưới, có những chấm đen nhỏ.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim phân nhánh nhiều, lá bắc hình tam giác; hoa màu vàng kèm theo 2 lá bắc con, dài và tràng có 4 phiến dày, hình mác, có lông ở mép nhị 8, 4 cái trên đài, 4 cái trên tràng, bầu nửa hạ, 2 ô.

Quả dài, hình trứng, đầu kéo dài, đài tồn tại, màu nâu lục nhạt, chứa 1 hạt.

Mùa hoa quả: tháng 10-12.

Cây đước thường mộc trên đất bùn nhão hay phần đất mới được định hình ở khu vực cửa sông. Để có thể trụ vững trên nền đất này, đước có hệ thống rễ chống đặc biệt phát triển. Cây được phân bố ở vùng bờ biển của các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, biển Đông Phi, đảo Morris, Bắc Australia… Riêng ở Việt Nam, loại cây này được phân bố ở hầu khắp các tỉnh dọc bờ biển từ Quảng Ninh cho tới Kiên Giang và cả đảo Phú Quốc…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, vỏ thân và lá là những bộ phận được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Cây đước có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Quả đước có thể dùng ăn được hoặc dùng để chế biến rượu vang.

Dược liệu cần bảo quản nơi khô ráo, thông thoáng, tránh mối mọt.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu ghi nhận, cây đước có chứa nhiều thành phần hóa học đa dạng. Tùy thuốc vào từng bộ phận của cây mà các thành phần cũng có sự khác biết rõ rệt:

+Vỏ thân: Chính là nguồn cung cấp một hàm lượng tanin ngưng tụ tương đối lớn. Ngoài ra nó còn có chứa nhiều nhiều pentosan và furfurol cùng các acid béo ở dạng ester. Tro từ vỏ thân chứa Ca carbonat 70% và vôi khoảng 18%.

+Lá: Chứa một số thành phần tiêu biểu được ghi nhận như các alcol, acid béo, parafin.

+Rễ: Có chứa các hợp chất phenol và các acid béo ở dạng ester.

Tác dụng

+Vỏ đước được dùng để chữa tiêu chảy, vết thương chảy máu, tiểu tiện ra máu, viêm họng, chứng băng huyết ở phụ nữ.

+Ở Ấn Độ, phần vỏ thân của loại cây này còn được dùng phổ biến trong hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

+Ở Malaysia, nước sắc tử vỏ thân và lá của cây được sẽ được dùng cho phụ nữ uống khi sinh đẻ. Đồng thời nước sắc rễ còn dùng cho trẻ sơ sinh uống.

+Dịch chiết từ rễ đước dùng thí nghiệm với các bào tử của nấm Penicillium cho thấy nó có tác dụng kháng nấm tương đối rõ rệt.

+Ngoài ra, chồi non của cây còn được dùng làm rau ăn còn nước ép từ quả đước lại được cho là có thể dùng để chế rượu vang nhẹ.

Công dụng

Cây đước có vị chát và sẽ có các công dụng sau đây.

+Điều trị các vết thương chảy máu.

+Điều trị tiểu tiện ra máu, băng huyết ở phụ nữ.

+Điều trị viêm họng.

+Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

+Điều trị tiêu chảy do chứa nhiều tanin.

Lưu ý khi sử dụng

+Không sử dụng đối với những người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

+Phụ nữ có thai và đang cho con bú cần cẩn trọng khi sử dụng.

Có thể bạn quan tâm?
DÂY BÔNG XANH

DÂY BÔNG XANH

Dây bông xanh, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây bông xanh, bông báo, madia, cát đằng. Dây bông xanh được biết đến phổ biến với công dụng trang trí cảnh quan. Ít người biết loại cây này còn có hiệu quả điều trị bệnh rất tốt. Theo đông y, dây bông xanh có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm và làm lành vết thương do rắn cắn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠT ĐÁC

HẠT ĐÁC

Hạt đác là loại hạt ít chất béo và calo nhưng lại giàu khoáng, vitamin… có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chữa sốt, lợi tiểu, chữa viêm cuống phổi, tiêu hóa...
administrator
RONG NHO

RONG NHO

Rong nho là một loại tảo đa bào, mọc thành chùm như chùm nho, có hình dạng giống trứng cá nhưng có màu xanh lục sáng đến xanh lam và xanh ô liu.
administrator
CÂY ỔI

CÂY ỔI

Cây ổi (Psidium guajava) có chiều cao tối đa khoảng 10m, thân nhẵn bóng ít bị sâu đục, đường kính thân cây tối đa là 30 cm. Ổi được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

Xáo tam thân (Paramignya trimera) là một loại dược liệu quý thuộc họ Cam (Rutaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi. Với thành phần chính là các hợp chất tự nhiên như flavonoid, coumarin, terpenoid, alkaloid, Xáo tam thân đã được sử dụng trong y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều loại bệnh như đau đầu, đau khớp, viêm xoang và một số bệnh lý khác. Ngoài ra, Xáo tam thân còn có tác dụng giải độc, kháng khuẩn và kháng viêm.
administrator
LÁ DONG

LÁ DONG

Lá dong, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây lùn, dong, dong gói bánh, dong lá. Lá dong vừa là tên bộ phận, vừa là tên cây quen thuộc mỗi dịp tết đến xuân về. Tưởng chừng như chỉ là một loại lá gói bánh nhưng dong còn là một vị thuốc bất ngờ. Lá tươi hoặc qua chế biến chữa được say rượu, giải độc và trị rắn cắn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RÂU NGÔ

RÂU NGÔ

Theo Y học cổ truyền, Râu bắp có vị ngọt, tính bình có tác dụng bình can, lợi đàm, tiêu thũng, lợi niệu, được dùng để điều trị các bệnh như tiểu rắt, bí tiểu, tiểu ra máu, viêm tiết niệu, sán trong gan, mật, hỗ trợ điều trị sỏi mật, vàng da…
administrator
CỎ GÀ

CỎ GÀ

Cỏ gà (cỏ chỉ) có tác dụng chữa ho khan, ho gà và ho có đờm. Ngoài ra vị thuốc này còn được kết hợp với các dược liệu khác để chữa chứng bệnh trĩ, phong thấp, hỗ trợ kiểm soát bệnh tiểu đường và sỏi đường tiết niệu.
administrator