CÚC HOA TRẮNG

Cúc hoa trắng (Chrysanthemum maximum) có nhiều công dụng cho sức khỏe như trị đau đầu, giảm huyết áp, chống suy nhược cơ thể… được sử dụng dưới dạng sắc uống, làm trà hoặc tán bột.

daydreaming distracted girl in class

CÚC HOA TRẮNG

Giới thiệu về dược liệu 

Cúc hoa trắng có nhiều công dụng cho sức khỏe như trị đau đầu, giảm huyết áp, chống suy nhược cơ thể… được sử dụng dưới dạng sắc uống, làm trà hoặc tán bột.

  • Tên gọi khác: Hoa cúc trắng, bạch cúc hoa, cúc trắng, tiết hoa, kim nhị, nhật tinh, mẫu cúc, chu doanh

  • Tên gọi trong khoa học: Chrysanthemum maximum

  • Họ: Cúc – Asteraceae

Cúc hoa trắng được tìm thấy ở khắp mọi miền, từ đồng bằng cho đến các vùng núi cao ở nước ta

Mô tả đặc điểm

Cây cúc hoa trắng là một loại cây thân nhỏ có hoa thuộc họ nhà Cúc. Loài thực vật này được khoa học ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1753 với một số đặc điểm bao gồm:

  • Thân: Thẳng, cao trung bình 0,5-1 mét. Cây là cây lâu năm hoặc hàng năm. Vỏ ngoài của thân nhẵn và có màu xanh nhạt hoặc đậm. Thân cây có rãnh và phân nhánh. Toàn thân phủ một lớp lông mềm màu trắng. 

    • Tán lá: Hoa cúc trắng lá đơn, mọc xen kẽ. Mỗi lá có 3-5 thùy. Mặt dưới có lông nhưng không dày bằng mặt trên, mép lá có răng cưa và hơi nhọn ở đầu. Cuống lá dài khoảng 1 cm và có gai ở gốc. 

    • Hoa: Hoa cúc mọc từ đầu cành hoặc kẽ lá. Các bông hoa có kích thước không giống nhau. Mỗi bông hoa có đường kính khoảng 2,5-5 cm. Các cánh hoa bên ngoài có màu trắng tinh còn các cánh hoa bên trong ngắn hơn và đôi khi có màu vàng nhạt. Tất cả các cánh hoa trở nên nhợt nhạt hơn và các lá đài màu vàng sẫm.

    • Quả mọng: Hoa cúc trắng hiếm khi ra quả. Khi xuất hiện, quả thường có hình bầu dục.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Do có hoa đẹp, cây cúc trắng thường được người dân trồng làm cảnh. Cánh hoa cũng được dùng để ướp trà.

Cây cúc hoa trắng có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau nên được trồng ở nhiều nơi. Cây được tìm thấy ở khắp mọi miền, từ đồng bằng cho đến các vùng núi cao ở nước ta. 

Bộ phận sử dụng 

Bộ phận được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc là hoa khô. Hoa còn nguyên vẹn bông, màu sắc tươi sáng, có mùi thơm đặc trưng.

Thu hái – Sơ chế

Những bông hoa cúc trắng thường được thu hoạch vào cuối mùa thu đầu mùa đông, tháng 9 đến tháng 11, khi nụ hoa vừa mới hình thành. Cắt bỏ hoa sau khi cắt toàn bộ cây và để khô trong bóng râm. Bạn cũng có thể sấy hoa ở nhiệt độ thấp nếu muốn hoa khô nhanh hơn. 

Thông thường, cứ khoảng 5-6 kg hoa tươi thì bạn sẽ thu được khoảng 1 kg hoa khô sau khi phơi hoặc hút ẩm. Hoa cúc trắng khô có màu vàng nhạt hoặc rám nắng, cánh phẳng. Tâm hoa có nhiều cánh hoa hình ống và bao hoa bên dưới. Tôi cảm nhận được vị đắng nhẹ và ngọt trên đầu lưỡi. Nó là một loại thảo mộc có mùi hương đặc trưng của hoa cúc. 

Bảo quản

Tích trữ dược liệu trong hũ nhựa, thủy tinh hoặc đóng gói trong bao ni lông. Để ở nơi khô ráo mát mẻ để không bị ẩm mốc. Tránh bảo quản dược liệu ở những nơi có nhiệt độ cao hoặc gần nguồn nước. 

Hoa còn nguyên vẹn, màu sắc tươi sáng, không có cành, cuống, lá, là loại tốt

Thành phần hóa học 

Cúc hoa trắng chứa thành phần hóa học bao gồm:

  • Sắc tố của hoa là chrysantemin khi thủy phân sẽ được glucose và xyanidin.

  • Adenin, cholin, stachydrin.

  • Flavonoid: luteolin, quercetin, apigerun , glucosid, apligenin, actopyranosid, acacetin, acacilin, baicallin, luteollin, methoхуlutcolіn… là những chất chống oxy hóa rất tốt.

  • Tinh dầu, trong đó có chrysanthemol, Camphor.

  • Vitamin: A, E…

  • Acid phenol

  • Các thành phần khác: Hydroxy pseudotarasterol palmitat, ester của acid acetic, acid elagic..

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại

Với điều trị kháng khuẩn

  • Nụ hoa cúc trắng sau khi chưng cất có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae, Streptococcus hemolyticus, Cocci, Staphylococcus aureus 209P, Shigella, Shiga, Sonne, Flexner, Bacillus subtilis, Aeruginosa, Escherichia coli, và Pneumonia. 

Điều trị sưng tấy 

  • Thử nghiệm trên chuột cống trắng cho thấy hoa cúc có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Sau khi chiết xuất hoa cúc bằng nước nóng, nó cho thấy hoạt tính ức chế men aldose reductase mạnh mẽ trong thủy tinh thể của chuột bạch. Axit ellagic có trong Shiragiku là một chất ức chế aldose reductase mạnh.

Để điều trị huyết áp cao 

  • Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 54 bệnh nhân cao huyết áp, 31 bệnh nhân được điều trị bằng hoa cúc glycoside và 23 bệnh nhân không dùng hoa cúc được xếp vào nhóm chứng. Liều lượng là 0,5 g viên nang glycoside uống ba lần mỗi ngày trong 30 ngày. Bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới, đo huyết áp và đánh giá hiệu quả điều trị theo các tiêu chí quốc gia hoặc khu vực đã thống nhất.

Theo y học cổ truyền

  • Theo Đông y, đặc tính của Cúc hoa trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, vào 3 kinh: Phế, can và thận, có tác dụng tán phong thấp, giáng hỏa, giải độc, làm sáng mắt, đỡ nhức đầu.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng 9 - 15g trên 1 ngày dưới dạng thuốc sắc uống, có thể dùng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc khác.

Một số bài thuốc kinh nghiệm

Chữa suy nhược tâm thần với các triệu chứng chóng mặt, mệt mỏi, kém trí nhớ, mất ngủ

Được sử dụng theo 2 liều

  • Cúc hoa trắng 12g, Bạch thược 16 g, Huyền sâm, Đại táo, Mạn kinh, Mộc qua, mỗi vị 12g. Bán hạ, Thanh bì, Hoàng cầm, Sài hồ, mỗi vị 8g, Cam thảo, Hắc chi tử, Sinh khương, Chỉ xác, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày một thang.

  • Cúc hoa trắng 20g, Đương quy, Phục linh, Sinh địa, Kỷ tử, mỗi vị 20g, Viễn chí, Tục tùy tử, Mạch môn, Toan táo nhân 25g, Bạch truật, mỗi vị 15g, Xuyên khung, Hoàng bá, Nhân sâm, mỗi vị 10g, nước 800 ml. Sắc còn 300 ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Hỗ trợ làm giảm huyết áp

  • Cúc hoa trắng 10g, Sơn dược 15g, Phục linh 12g, Sơn thù du 12g, Mẫu đơn 10g, lá Dầu 10g, Sinh địa 25g, Vỏ trai ngọc 25g và nước 800 ml. Sắc còn 300 ml chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa mụn nhọt

  • Lá Cúc hoa trắng giã nát với muối, đắp vào mụn nhọt.

Chữa ho

  • Sắc hỗn hợp Cúc hoa trắng 20g, hạt Tía tô, Tang bạch bì mỗi loại 8g để uống.

Lưu ý

  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu.

  • Phụ nữ có thai, người đang cho con bú. 

  • Trẻ em cần cẩn trọng khi dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
XUYÊN KHUNG

XUYÊN KHUNG

Xuyên khung (Ligusticum wallichii) là một loại thảo dược phổ biến trong Y học cổ truyền trong điều trị nhiều bệnh liên quan đến đau đầu, đau bụng, đau lưng và chu kỳ kinh nguyệt bất thường. Với các thành phần chính là các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, xuyên khung đã được nghiên cứu và khám phá những tính chất và công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người.
administrator
HẠT BO BO

HẠT BO BO

Hạt bo bo hay Ý dĩ là hạt của cây Lúa miến (sorghum) dùng làm thực phẩm và thay thế gạo thóc, ngoài ra Ý dĩ nhân còn được dùng trong đông y và được dùng trong các vị thuốc trừ tý, kiện tỳ, chỉ thống, điều trị viêm phổi, tiêu chảy, gân co quắp không duỗi thẳng được,…
administrator
BÍ KỲ NAM

BÍ KỲ NAM

Bí kỳ nam, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tổ kiến, kỳ nam kiến, kiên lỳ nam, kì nam gai,... Sở dĩ loại cây này có tên gọi trong dân gian là cây tổ kiến bởi đây là một loài cây sống cộng sinh với kiến. Các lỗ nhỏ trong thân cây là do kiến làm tổ, đục thân cây mà thành. Cây gồm hai loại là lá rộng và lá hẹp, thân có gai chỉ khác nhau về hình dạng còn công dụng tương tự nhau. Để bạn đọc hình dung rõ hơn về vị thuốc Nam quý này, dưới đây là những thông tin chi tiết nhất bạn có thể tham khảo.
administrator
HẠT DỔI

HẠT DỔI

Hạt dổi được sử dụng làm hương vị món ăn, còn được dùng trong y học với công dụng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê thấp... Đối với người dân Tây Bắc, hạt dổi là vị thuốc quý với tác dụng chữa các chứng bệnh về tiêu hoá và xương khớp.
administrator
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
HẬU PHÁC

HẬU PHÁC

Hậu phác từ lâu đã được sử dụng làm dược liệu trong dân gian với công dụng chữa bệnh về đường tiêu hóa, phòng ngừa viêm loét dạ dày, hạ huyết áp, chữa tiêu chảy, hen suyễn, viêm phế quản, chữa đau bụng, khó tiêu, tắc kinh, rối loạn tiêu hóa...
administrator
BỔ CỐT CHỈ

BỔ CỐT CHỈ

Bổ cốt chỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bà cố chỉ, phá cố chi, phản cố chỉ, hồ phi tử, thiên đậu, hồ cố tử, cát cố tử, phá cốt tử, cố tử, hạt đậu miêu. Bổ cốt chỉ là một loại dược liệu quý được trồng nhiều ở một số tỉnh nước ta. Theo dân gian, phá cố chỉ có tác dụng chữa một số bệnh lý nên dược liệu này có mặt trong một số bài thuốc Y Học Cổ Truyền. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng tráng dương, bổ thận, trị tiêu chảy rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator