DÂY THẦN KINH CHẨM

Dây thần kinh chẩm gồm là bộ phận có vai trò đặc biệt quan trọng, giúp chi phối cảm giác ở một số khu vực. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về dây thần kinh chẩm nhé.

daydreaming distracted girl in class

DÂY THẦN KINH CHẨM

Dây thần kinh chẩm là gì?

Các dây thần kinh chẩm là một tập hợp các dây thần kinh bắt nguồn từ các dây thần kinh cột sống cổ C2 và C3 . Tổng cộng gồm ba dây thần kinh bao gồm dây thần kinh chẩm lớn, dây thần kinh chẩm nhỏ và dây thần kinh chẩm thứ ba. Cả ba dây thần kinh này đều nằm ở vùng da đầu và cổ sau, được kết nối với nhau thông qua các nhánh liên kết.

Các dây thần kinh chẩm chủ yếu mang các sợi cảm giác, chỉ có dây thần kinh chẩm thứ ba mang một số sợi vận động. Chức năng chính của các dây thần kinh này là cung cấp nguồn cung cấp cảm giác cho da bao gồm da đầu sau và da bên, và cả da của tai ngoài. Ngoài ra, dây thần kinh chẩm thứ ba cung cấp khả năng vận động bên trong cho cơ viêm mao mạch bán nguyệt.

Dây thần kinh chẩm lớn

Dây thần kinh chẩm lớn là dây thần kinh lớn nhất trong ba dây thần kinh chẩm. Nó là một dây thần kinh hỗn hợp phát sinh như là nhánh trung gian của ức sau (lưng) của C2 . Khi bắt đầu, dây thần kinh chạy giữa cơ dưới nắp xiên và cơ bán nguyệt . Sau đó, nó xuyên qua cơ bán nguyệt và chạy dọc theo động mạch chẩm .

Dây thần kinh nổi lên vùng da đầu sau bằng cách đục thủng các sợi thần kinh của cơ thang và cơ ức đòn chũm gần chỗ gắn chẩm của chúng.

Khi nó đi qua đường ức trên, dây thần kinh chẩm lớn hơn làm phát sinh các nhánh da bao gồm da của da đầu sau cho đến đỉnh trán, da của tai ngoài và da phía trên tuyến mang tai . Ngoài ra, dây thần kinh cung cấp các nhánh giao tiếp nối với dây thần kinh chẩm thứ ba và dây thần kinh chẩm nhỏ.

Dây thần kinh chẩm nhỏ

Dây thần kinh chẩm nhỏ phát sinh từ nhánh bụng của C2 và C3 . Khi phát sinh, dây thần kinh chạy về phía hộp sọ dọc theo mặt sau của cơ ức đòn chũm. Sau khi nó xuyên qua lớp mạc cổ sâu , dây thần kinh này xuất hiện ở mặt sau của xương chẩm .

Dây thần kinh chẩm nhỏ tạo ra hai loại nhánh: liên lạc và qua da . Các nhánh liên lạc kết nối với các nhánh giao tiếp của dây thần kinh chẩm lớn. Các nhánh da bao gồm các nhánh não thất, xương chũm và chẩm. Các nhánh này cung cấp cảm giác cho da phần da đầu và da xung quanh tai ngoài.

Dây thần kinh chẩm thứ ba

Mảnh sau (lưng) của dây thần kinh cột sống C3 chia thành các nhánh bên và nhánh giữa, trong khi nhánh giữa tạo ra các nhánh nông và sâu. Nhánh bề ngoài của bộ phận trung gian được gọi là dây thần kinh chẩm thứ ba, còn được gọi là dây thần kinh chẩm nhỏ nhất. Dây thần kinh này uốn cong vượt trội, băng qua mặt lưng của khớp C2 / C3 và tiếp tục đi về phía hộp sọ, sâu đến cơ bán nguyệt.

Chức năng chung của các dây thần kinh chẩm bao gồm:

  • Chi phối cảm giác cho khu vực da đỉnh đầu, qua tai và xuống dưới da vùng tuyến mang tai

  • Chi phối cảm giác cho da đầu vùng sau gáy

Các vấn đề sức khỏe liên quan tới dây thần kinh chẩm

Đau thần kinh chẩm là một trong những bệnh phổ biến thường gặp. Tình trạng đau bắt đầu tại nền sọ vùng gáy và có thể đau lan đến vùng sau mắt, phía bên và phía trước, sau đầu. 

Bệnh này thường rất dễ nhầm lẫn với tình trạng đau nửa đầu hoặc đau dây thần kinh sinh ba.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này như:

  • Xương khớp tại cột sống cổ bị viêm

  • Chấn thương

  • thần kinh chẩm bị chèn ép do thoái hóa cột sống cổ

  • Khối u chèn ép rễ thần kinh C2 và C3

  • Bệnh Gout

  • Thoát vị đĩa đệm vùng cột sống cổ

  • Tiểu đường

  • Viêm nhiễm dây thần kinh hay nhiễm trùng cơ lân cận

  • Mạch máu bị viêm

Vị trí, hướng đi của các dây thần kinh chẩm nằm trên cơ thể

Triệu chứng

Triệu chứng thường thấy của người bệnh bao gồm cảm giác rát bỏng, đau liên tục hoặc đau theo nhịp. Ngoài ra, những cơn đau nhói được xen kẽ giống điện giật. Đau thường có triệu chứng giống đau nửa đầu hoặc đau đầu cụm. Cơn đau có thể lan về phía sau hoặc dọc hai bên đầu hoặc khởi phát tại nền hộp sọ.

Khi cử động cổ như xoay cổ, lắc đầu cảm nhận cơn đau sẽ rõ hơn và có thể kèm cả đau sau hố mắt. Ngoài ra, da sau gáy cũng rất nhạy cảm, chỉ cần tác động nhẹ cũng có thể gây ra đau đớn.

Bệnh có thể bị nhầm lẫn với các tình trạng khác liên quan nên việc chẩn đoán không hề đơn giản. Trong đó, bác sĩ cần phải xác định một số triệu chứng để phân biệt như:

  • Vị trí bị ảnh hưởng

  • Hướng lan của cơn đau

  • Mức độ đau

  • Những yếu tố làm tăng hoặc giảm đau

  • Buồn nôn, sợ ánh sáng, nhức mỏi có thể kèm theo

Ngoài ra, một vài xét nghiệm được chỉ định nhằm hỗ trợ cho việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn như:

  • Chụp cộng hưởng từ MRI cột sống cổ: Kết quả có thể cho thấy tình trạng chèn ép tủy sống do xương, đĩa đệm hoặc khối máu tụ.

  • Chụp cắt lớp vi tính CT: Giúp xác định hình dạng và kích thước của ống sống, thành phần và những cấu trúc xung quanh của ống sống.

Điều trị tình trạng đau dây thần kinh chẩm

Điều trị không can thiệp phẫu thuật

Mục đích của việc điều trị này là giảm đau. 

Sử dụng thuốc là một trong những biện pháp đầu tiên được sử dụng nhằm giảm đau tình trạng dây thần kinh chẩm. Trong đó, một số thuốc thường được sử dụng như:

  • Thuốc kháng viêm Corticoide hoặc Non Steroid

  • Nhóm thuốc giãn cơ như: Mephenesin, Toperison, Eperison

  • Thuốc giảm đau thần kinh như: Carbamazepine, Encorate, Gabapentin,…

Ngoài sử dụng thuốc, các phương pháp khác cũng có thể hạn chế cơn đau như:

  • Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng

  • Chườm ấm, chườm lạnh

  • Xoa bóp

  • Châm cứu

  • Nghỉ ngơi, thư giãn cơ,…

Phong bế dây thần kinh qua da

Phong bế thần kinh qua da vừa giúp chẩn đoán và giảm đau dây thần kinh chẩm hiệu quả. Phương pháp này được thực hiện tại các dây thần kinh chẩm hoặc tại các hạch thần kinh C2 hoặc C3.

Phẫu thuật

Phương pháp phẫu thuật sẽ được chỉ định khi bệnh nhân đau nhiều và các phương pháp khác điều trị không hiệu quả. Khi áp dụng phương pháp này, các bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và các yếu tố rủi ro đến người bệnh.

Giải ép mạch máu

Đây là phương pháp bộc lộ dây thần kinh bị ảnh hưởng nhằm xác định những mạch máu chèn ép các dây thần kinh. Các bác sĩ sẽ tiến hành tách chúng ra khỏi điểm chèn ép để các dây thần kinh được trở về trạng thái bình thường.

Việc giải ép này giúp dây thần kinh giảm tình trạng nhạy cảm. Cho phép dây thần kinh chẩm hồi phục và không còn cảm giác đau nữa. Các dây thần kinh được điều trị có thể bao gồm những rễ thần kinh C2, hạch và thần kinh hậu hạch.

Kích thích dây thần kinh chẩm

Mục đích của phương pháp này là đưa xung điện qua dây dẫn cách điện được luồn dưới da để đến gần các dây thần kinh tại nền sọ nhằm kích thích các dây thần kinh chẩm. Xung điện có tác dụng ngăn chặn sự truyền tín hiệu đau đến não. Phương pháp này không làm ảnh hưởng đến các dây thần kinh và cấu trúc xung quanh và không cần sử dụng các thủ tục xâm lấn.

Các lưu ý về tình trạng sức khỏe của dây thần kinh chẩm

Đau thần kinh chẩm không phải là một bệnh lý đe dọa tính mạng. Phần lớn các trường hợp sẽ giảm đau hiệu quả bằng phương pháp nghỉ ngơi và sử dụng thuốc.

Nếu phát hiện các triệu chứng cần lưu ý các triệu chứng:

  • Hàm dưới không thể cử động được

  • Đau đầu đột ngột, dữ dội

  • Sốt cao

  • Buồn nôn, nôn

  • Lú lẫn, hôn mê

  • Co giật

Không nên tự ý mua thuốc giảm đau uống tại nhà do có thể làm cho bệnh tình ngày càng nghiêm trọng hơn. Người bệnh nên đi khám ngay tại các cơ sở y tế mục đích là để các bác sĩ thăm khám, chỉ định xét nghiệm. Sau đó đưa ra chẩn đoán xác định và có hướng điều trị thích hợp. 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
DHEA

DHEA

Dehydroepiandrosterone (DHEA) là một loại hormone được sản xuất ở tuyến thượng thận, có liên quan tới các hormone khác, bao gồm testosterone và estrogen. Nồng độ DHEA tự nhiên đạt cao nhất vào đầu tuổi trưởng thành và sau đó giảm dần khi già đi.
administrator
MÀNG TRINH

MÀNG TRINH

Màng trinh là một mảnh mô bao phủ hoặc một phần xung quanh cửa âm đạo của bạn. Nó được hình thành trong quá trình phát triển bào thai và hiện diện trong quá trình sinh ra. Nó mỏng dần theo thời gian và sẽ bị rách. Một số người sẽ cảm thấy đau hoặc chảy máu khi màng trinh của họ bị rách, nhưng hầu hết sẽ không có tình trạng này.
administrator
CƠ TỨ ĐẦU

CƠ TỨ ĐẦU

Cơ tứ đầu của chúng ta nằm ở mặt trước của đùi. Chúng giúp bạn duỗi thẳng đầu gối để bạn có thể đá, chạy và nhảy. Nhưng những cơ này dễ gặp phải các tình trạng chấn thương chẳng hạn như căng cơ và co cứng.
administrator
HUYẾT TƯƠNG

HUYẾT TƯƠNG

Huyết tương là thành phần lỏng của máu, đóng góp tới 55% tổng thể tích máu của chúng ta. Huyết tương cần thiết để giúp cơ thể bạn phục hồi sau chấn thương, phân phối các chất dinh dưỡng, loại bỏ chất thải và ngăn ngừa nhiễm trùng, đồng thời di chuyển khắp hệ thống tuần hoàn của mỗi người.
administrator
TESTOSTERONE

TESTOSTERONE

Testosterone là hormone quan trọng ở sinh dục nam điều chỉnh khả năng sinh sản, khối lượng cơ, phân phối chất béo và sản xuất hồng cầu. Khi nồng độ testosterone giảm xuống dưới mức bình thường, chúng có thể dẫn đến các tình trạng như thiểu năng sinh dục hoặc vô sinh. Tuy nhiên, có những loại thực phẩm có thể bổ sung testosterone cho người có testosterone thấp. Bài viết này sẽ khám phá tác dụng của testosterone và liệu nam giới có nên lo lắng về việc giảm mức độ hormone này khi họ lớn lên hay không.
administrator
CƠ BẮP

CƠ BẮP

Bạn có hơn 600 cơ bắp trên cơ thể. Một số cơ giúp chúng ta di chuyển, nâng đồ vật hoặc ngồi yên. Một số nhóm cơ khác giúp chúng ta tiêu hóa thức ăn, thở hoặc nhìn. Tim là một cơ có chức năng bơm máu đi khắp cơ thể. Nhiều chấn thương và bệnh tật có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của các cơ. Để giữ cho cơ bắp của bạn chắc khỏe, hãy duy trì cân nặng hợp lý, có chế độ ăn uống phù hợp và tập thể dục thường xuyên.
administrator
TUYẾN TIỀN LIỆT

TUYẾN TIỀN LIỆT

Tuyến tiền liệt là một tuyến bên dưới bàng quang và phía trước trực tràng ở nam giới và những người được chỉ định là nam giới khi sinh (AMAB). Nó bao gồm các mô liên kết và mô tuyến. Tuyến tiền liệt bổ sung chất lỏng vào tinh dịch và các cơ giúp đẩy tinh dịch qua niệu đạo cơ thể. Các tình trạng ảnh hưởng đến tuyến tiền liệt của bạn bao gồm ung thư, viêm tuyến tiền liệt và tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.
administrator
HỆ XƯƠNG

HỆ XƯƠNG

Hệ xương là cơ quan hoạt động như một cấu trúc hỗ trợ cho cơ thể của chúng ta. Hệ xương tạo cho cơ thể hình dạng, cho phép thực hiện các chuyển động, tạo ra các tế bào máu, bảo vệ các cơ quan và dự trữ khoáng chất. Hệ xương còn được gọi là hệ thống cơ xương.
administrator