DIÊM SINH

Diêm sinh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng nha, lưu hoàng, oải lưu hoàng, thạch lưu hoàng. Diêm sinh (Lưu hoàng) không chỉ là khoáng vật tự nhiên được khai thác dung trong các ngành công nghiệp mà đây còn là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

DIÊM SINH

Đặc điểm tự nhiên

Diêm sinh là một nguyên tố có sẵn trong thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên mà được. Tùy theo nguồn gốc và cách chế biến khác nhau, lưu huỳnh có khi là một thứ bột màu vàng, không mùi, có khi là những cục to không đều, màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, không tan trong nước, trong rượu và ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và tỏa ra mùi khét khó thở.

Diêm sinh được bào chế từ Lưu huỳnh qua các bước sau:

Sau khi khai thác, đầu tiên loại bỏ tạp chất, đập thành từng cục nhỏ hoặc tán thành bột. (Diêm sinh sống)

Nếu muốn dùng bằng đường uống thì cần dùng Diêm sinh chế. Lấy Diêm sinh sống nấu chung với đậu hũ, cứ 100kg Lưu hoàng thì nấu với 200 kg đậu hũ.

Nấu đến khi đậu hũ chuyển sang màu đen lục thì lấy ra, rửa sạch.

Bỏ đậu hũ đi, lấy một cái chậu để đựng nước, trên châu đặt cái rây, đổ nước Diêm sinh đã tan ở trong nồi vào rây, nước chảy xuống chậu thành những hạt nhỏ, gọi là ngư tử hoàng (như trứng cá).

Đem rải đều ra phơi dưới bóng râm (phơi âm can), rồi đập vụn, bảo quản dùng dần.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao và nhiệt độ quá nóng.

Nguồn gốc dược liệu

Diêm sinh là một nguyên tố có sẵn trong thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên mà được.

Thành phần hóa học

+Thành phần hóa học chính của Diêm sinh là Sulfur nguyên chất.

+Tùy theo nguồn gốc, cách chế tạo mà người bào chế có thể cho thêm các tạp chất khác như: Đất, Asen, Vôi, Sắt,…

+Ngoài ra còn có thể có một số hoạt chất như: tellurium, selenium, sắt, arsenic…

Tác dụng

+Tác dụng kích thích hệ tiêu hóa: Sau khi uống Lưu huỳnh, trong ruột sẽ có một phần biến thành hydrogen sulfide (H2S) và arsenic sulfide (As4S4), các chất này kích thích lên thành ruột làm tăng nhu động và gây tiêu chảy nhẹ do chất sulfide trong cơ thể sản sinh rất chậm nên tác dụng gây tiêu chảy tùy thuộc vào lượng nhiều ít.

+Tác dụng giảm ho, giảm đàm: Trên các thí nghiệm súc vật cho thấy Diêm sinh còn có tác dụng trị viêm khớp do formaldehyde.

+Tác dụng sát trùng, ức chế vi khuẩn, ký sinh trùng: Trong phân tích Dược học hiện nay đã chứng minh lưu huỳnh sau khi tiếp xúc với da, trước tiên có thể trở thành hydrogen sulfide (H2S) và acid pantothenic (vitamin B5), sau đó hòa tan vào da có tác dụng tiêu diệt các ký sinh trùng trên da.

+Theo tài liệu cổ diêm sinh có vị chua, tính ôn, có độc và 2 kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hỏa, tráng dương, bổ mệnh môn chân hỏa, lưu lợi đại trường sát trùng. Dùng trong những trường hợp liệt dương, lỵ lâu ngày, người già yếu, hư hàn mà bí đại tiện, táo bón, phong thấp, thấp khớp. Dùng trong còn có tác dụng trừ giun sán. Dùng ngoài có tác dụng sát trùng, chữa mẩn ngứa, mụn nhọt.

Công dụng

Diêm sinh có vị chua, tính ôn, có độc sẽ gồm các công dụng sau:

+Điều trị mụn nhọt.

+Điều trị táo bón ở người cao tuổi.

+Điều trị mụn trứng cá, sưng đỏ.

+Điều trị phong thấp, bí đại tiện ở người giá  yếu.

+Điều trị đái dầm.

Liều dùng

Diêm sinh được ứng dụng trong làm dược liệu trong vả Tây và Đông Y. Thường được sử dụng dưới dạng thuốc viên hoặc tán bột.

Lưu ý khi sử dụng

+Không được sử dụng Diêm sinh trong thời gian dài và sử dụng quá liều.

+Phụ nữ có thai, người âm hư hỏa vượng không được dùng.

+Nếu cần sử dụng phải dùng lưu huỳnh đã bào chế, không được sử dụng lưu huỳnh trong tự nhiên.

+Trong lưu huỳnh có chứa thạch tín, là vị độc có thể gây chết người. Do đó, uống quá nhiều Diêm sinh có thể gây nhiễm độc theo thời gian và gây tử vong.

 

Có thể bạn quan tâm?
HOA BÁCH HỢP

HOA BÁCH HỢP

Hoa bách hợp, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây tỏi rừng, cánh hoa li ly, cà ngái dòi, kíp pá, khẻo ma. Bách hợp là một loài hoa dáng hình lộng lẫy, kiêu sa và mùi hương thơm dễ chịu, thanh tao. Bách hợp mang trên mình ý nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp thuần khiết, sự hòa thuận tốt lành. Nhưng không chỉ có vậy, chúng còn là một vị thuốc giúp an thần, bổ tim phổi, chữa ho. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TAM LĂNG

TAM LĂNG

Trong Y học cổ truyền, Tam lăng là một vị thuốc được cho rằng có những công dụng gần như tương đương và có thể thay thế vị thuốc Mật gấu. Với những tác dụng nổi bật như tiêu viêm, tán ứ,…mà Tam lăng có mặt trong khá nhiều các bài thuốc chữa các bệnh lý liên quan đến ứ huyết. Sau đây là những thông tin về dược liệu Tam lăng.
administrator
MẬT GẤU

MẬT GẤU

Trước đây, Mật gấu đã từng được xem là một loại thần dược có khả năng trị bách bệnh, do đó rất nhiều người tìm kiếm hoặc thậm chí săn lùng Mật gấu. Nhưng với sự phát triển của y học và khoa học hiện đại, cùng với đó là những chính sách mạnh mẽ nhằm bảo vệ, bảo tồn động vật quý hiếm và động vật hoang dã mà Mật gấu ngày nay không còn được phổ biến rộng rãi nữa.
administrator
TANG DIỆP

TANG DIỆP

Vị thuốc Tang diệp thực chất là lá của cây Dâu tằm được thu hái, phơi và sấy khô để sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
TINH DẦU HƯƠNG THẢO

TINH DẦU HƯƠNG THẢO

Hương thảo là một loại gia vị quen thuộc trong nền ẩm thực, được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Không những thế, Hương thảo còn có nguồn tinh dầu với nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hương thảo và cách sử dụng hiệu quả nhé.
administrator
CÂY BẤC ĐÈN

CÂY BẤC ĐÈN

Cây bấc đèn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đăng tâm thảo, hổ tu thảo, tịch thảo, cỏ ất tâm, xích tu, bích ngọc thảo, đăng thảo, đăng tâm. Cỏ bấc đèn là vị thuốc có tính hàn có tác dụng thông lâm, thanh phế nhiệt, an thần, giáng tâm hỏa. Do đó, dược liệu này thường được dùng để điều trị các chứng bệnh như khó tiểu, tiểu nóng, mất ngủ, khó ngủ, cơ thể hồi hộp, viêm họng,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY CỎ LÀO

CÂY CỎ LÀO

Cây cỏ lào là một dược liệu quen thuộc, hết sức gần gũi với đời sống người dân chúng ta. Từ xưa, ông cha ta đã biết sử dụng nó để cầm máu, chống viêm, kháng khuẩn,… Tuy nhiên cụ thể về những công dụng và cách dùng đúng của dược liệu này không phải ai cũng biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÚC TẦN

CÚC TẦN

Cúc tần là một vị thuốc quý, thường được dùng để chữa chứng nhức đầu cảm sốt, bí tiểu, đau nhức xương khớp,… và một số bệnh lý khác.
administrator