HÀ DIỆP

Hà diệp, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lá sen. Hầu như tất cả các bộ phận của cây sen đều sử dụng được, trong đó lá sen (hà diệp) được phơi khô và dùng như một vị thuốc chữa bệnh béo phì. Lá bánh tẻ của cây sen hái bỏ cuống rồi phơi hoặc sấy khô được gọi là hà diệp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HÀ DIỆP

Đặc điểm tự nhiên

Cây sen là một cây thuốc quý, một loại cây mọc dưới nước.

Ngó sen (ngẫu tiết) là thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn, có thể ăn được.

Lá nguyên hình tròn, nhăn nheo, nhàu nát, đường kính 30cm đến 60cm, mặt trên màu lục tro, hơi nhám, mặt dưới màu lục nâu, nhẵn bóng, mép nguyên; có vết tích của cuống lá màu nâu lồi lên ở giữa lá. Lá có từ khoảng 17 - 23 gân tỏa tròn như hình nan bánh xe. Gân lồi về phía mặt dưới lá. Lá có mùi thơm, khô giòn và dễ nát vụn.

Hoa to, lưỡng tính, màu đỏ hồng hoặc trắng. Đài màu lục, có 3 - 5 lá. tràng hoa gồm nhiều cánh, cánh ngoài màu lục giống lá đài, còn những cánh trong có màu hồng, trắng hoặc trắng một phần. Hoa sen có nhiều nhị, bao phấn 2 ô và nứt theo kẽ dọc. Trung đới (phần kéo dài của chỉ nhị vào trong bao phấn) mọc dài ra, tạo thành một phần hình trắng ở đầu gọi là gạo sen. Đế hoa hình nón ngược gọi là liên phòng hoặc gương sen, chứa nhiều lá noãn rời nhau, mỗi lá noãn thường có 1 - 3 tiểu noãn.

Quả được gọi là liên nhục, chứa hạt hai lá mầm dày nhưng không có nội nhũ. Chồi mầm gập vào phía trong, gồm 4 lá chồi non, còn gọi là liên tâm.

Cây sen cũng là loài thực vật có mặt từ lâu ở bán đảo Đông Dương. Còn hiện nay, cây sen cũng được trồng nhiều tại các quốc gia thuộc khu vực Tây Âu. Tại Việt Nam, cây sen có mặt ở cả ba miền, trong đó phân bố nhiều nhất ở cả tỉnh miền Tây Nam Bộ. Ngoài mọc hoang ở vùng sông hồ, ao,… cây sen còn được quy hoạch, trồng để thu hoạch hoặc làm cảnh tại các vùng sông hồ, ao.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá sen được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm.

Chế biến: Sau khi thu hái đem về rửa sạch rồi đi phơi khô hoặc sấy khô.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo và thoáng mát và tránh nơi ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Hà diệp chứa 0,21 - 0,51% alcaloid toàn phần, có tới 15 alcaloid, trong đó chất chính là nuciferin 0,15%; ngoài ra còn có dl-armepavin, roemerin coclaurin, anonain, pronuciferin, O-nornuciferin liriodenin, các acid hữu cơ và vitamin C.

Tác dụng

+Tác dụng chống oxy hóa: Các flavonoid có trong Hà diệp như Quercetin, glycoside, myricetin-3-O-glucopyranoside… có khả năng chống oxy hóa.

+Tác dụng kháng viêm: Một số nghiên cứu in-vitro cho thấy quercetin-3-O-d-glucuronide có trong Hà diệp có thể ức chế đáng kể sự phóng thích NO giúp giảm viêm. Ngoài ra, nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của quercetin chiết xuất từ ​​Hà diệp đối với 5 loại vi sinh vật thường gây bệnh ở khoang miệng. Kết quả cho thấy quercetin trong chiết xuất này có khả năng làm giảm viêm nha chu. 

+Hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu: Một số thí nghiệm trên chuột đã cho thấy tác dụng thúc đẩy quá trình huy động và hoà tan lipid máu, giảm trọng lượng cơ thể ở chuột béo phì do ăn nhiều chất béo. Ngoài ra, chiết xuất giàu flavonoid giúp giảm lipid máu do chế độ ăn nhiều chất béo tương đương với silymarin và simvastatin, giúp giảm tích lũy chất béo, giảm tổn thương gan.

+Hỗ trợ điều trị bệnh béo phì: Một số nghiên cứu gần đây cho thấy các flavonoid có trong Hà diệp có tác dụng kích hoạt con đường beta-AR và ly giải mỡ, đặc biệt trong mỡ nội tạng. Ngoài ra, vị thuốc này cũng giúp làm giảm sự tiêu hóa, ức chế hấp thu lipid và carbohydrate, tăng tốc độ chuyển hóa lipid và tăng tiêu hao năng lượng.

+Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Một số nghiên cứu trên chuột và trong ống nghiệm cho thấy Hà diệp giúp giảm lượng đường trong máu và đề kháng insulin bằng cách làm giảm mỡ nội tạng, ức chế biểu hiện GLUT4, đảo ngược tình trạng không dung nạp glucose.

Hỗ trợ điều trị ung thư: Trong mô hình thí nghiệm trên chuột ung thư gan do N-diethylnitrosamine, dịch chiết xuất từ Hà diệp có tác dụng bảo vệ tế bào gan bằng cách ngăn chặn quá trình peroxide hóa lipid, ngăn tổn thương tế bào gan và tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa.

+Tác dụng an thần, giảm lo âu: Các alkaloid có trong Hà diệp có tác dụng an thần, giảm lo âu bằng cách tăng nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh. 

Công dụng

Hà diệp có vị đắng chát, tính bình và sẽ có các công dụng sau:

+Điều trị sốt mùa hè, say nắng, tiêu chảy.

+Điều trị sốt cao, chảy máu cam hoặc nôn ra máu.

+Điều trị béo phì, hạ cholesterol máu cao.

+Điều trị viêm chân răng, giúp răng chắc khỏe.

+Điều trị ho do lạnh.

+Điều trị chứng rụng tóc.

+Điều trị tiểu tiện khó khăn.

Liều dùng

Liều dùng từ 3 - 9 g/ngày đối với dược liệu khô và 15 - 30g/ngày đối với dược liệu tươi.

Hà diệp tháng: Liều dùng từ 3 - 6 g/ngày, dạng hoàn tán hay thuốc sắc.

Lưu ý khi sử dụng

+Phụ nữ khi đang trong thời kỳ hành kinh, phụ nữ khi đang mang thai hoặc cho con bú không nên dùng hà diệp.

+Người thể hàn bị mất ngủ uống hà diệp vào cũng ngủ được nhưng về lâu dài có thể bị mệt mỏi, tim đập thất thường và mất trí nhớ.

 

Có thể bạn quan tâm?
MỘC NHĨ

MỘC NHĨ

Nhắc đến Mộc nhĩ (hoặc cái tên phổ biến khác là Nấm mèo), hầu như ai cũng nghĩ đến một loại thực phẩm cực kỳ thơm ngon và bổ dưỡng được sử dụng để tạo nên rất nhiều món ăn sẽ bớt thơm ngon nếu như thiếu đi gia vị này. Tuy nhiên, không chỉ là một loại rau hay là một loại gia vị, Mộc nhĩ còn có rất nhiều những công dụng chữa bệnh.
administrator
ĐA LÔNG

ĐA LÔNG

Đa lông (Ficus drupacea) là một loại cây thuộc họ Dâu tằm, có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ. Dược liệu của Đa lông được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa các bệnh như ho, hen suyễn, đau khớp và tiêu chảy. Đặc biệt, thành phần chính của Đa lông là các hợp chất flavonoid và saponin đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa.
administrator
LÔ CĂN

LÔ CĂN

Lô căn là phần thân rễ của cây sậy, được bào chế để làm thuốc với các công dụng giúp thanh nhiệt, sinh tân, lợi thủy, tả hỏa và được dùng trong các bài thuốc trị miệng khô khát, viêm dạ dày cấp, ợ chua, ho, khạc đờm và một vài bệnh lý khác.
administrator
RÁY GAI

RÁY GAI

Theo y học cổ truyền, thân rễ cây ráy gai có vị cay, tính ấm, tác dụng giúp tiêu đờm, bình suyễn, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu.
administrator
MẬT MÔNG HOA

MẬT MÔNG HOA

Dược liệu Mật mông hoa hay còn được gọi với các tên gọi khác như Lão mông hoa, Tiểu cẩm hoa, Kê cốt đầu hoa,... thường xuất hiện trong các bài thuốc Y học cổ truyền trong điều trị những bệnh lý ở mắt. Hiện nay, nhiều nghiên cứu còn chỉ ra rằng Mật mông hoa còn có các tác dụng tuyệt vời khác như kháng viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh lý về mạch máu hoặc cải thiện chức năng gan.
administrator
BẠCH ĐẬU KHẤU

BẠCH ĐẬU KHẤU

Bạch đậu khấu, hay còn được biết đến với những tên gọi: bạch khấu xác, đới xác khấu, đông ba khấu, đậu khấu, xác khấu, bạch khấu nhân, đa khấu, tử đậu khấu,... Bạch đậu khấu - loài cây với cái tên nghe hơi “lạ lạ” mọc tự nhiên với nhiều công dụng trong đời sống con người. Ở một số nơi, người ta lấy hạt cách đậu khấu làm gia vị rất thơm ngon. Vậy bạch đậu khấu có tác dụng gì? Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết công dụng và cách dùng của loại dược liệu này.
administrator
ĐƯƠNG QUY

ĐƯƠNG QUY

Đương quy (Angelica sinensis) là một loại thực vật thuộc họ Apiaceae, được sử dụng làm dược liệu trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Đương quy được cho là có tác dụng chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng Đương quy có chứa nhiều hoạt chất có tính chất chống oxy hóa và kháng viêm, có thể giúp cải thiện sức khỏe và tăng cường miễn dịch cho cơ thể. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Đương quy, bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
ONG ĐEN

ONG ĐEN

Ong đen hay còn được dân gian gọi với cái tên Ong mướp có nhiều những công dụng hữu ích đối với sức khỏe con người. Trong Y học cổ truyền, vị thuốc Ong đen có các tác dụng như thanh nhiệt, khử phong.
administrator