HOÀNG TINH

Hoàng tinh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng tinh lá mọc vòng, hoàng tinh hoa đỏ, cây cơm nếp, cứu hoang thảo, mễ phủ. Hoàng tinh là một loài cây mọc ở những nơi rừng ẩm ở các tỉnh miền Bắc. Người xưa cho rằng vị thuốc có màu vàng do tinh khí của đất sinh ra nên có tên Hoàng tinh. Nó có công dụng bổ Phổi, giúp ích tiêu hoá, chữa các bệnh do lao lực. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOÀNG TINH

Đặc điểm tự nhiên

Cây cỏ sống lâu năm. Thân mọc đứng nhẵn bóng, cao 50-80cm.

Thân rễ mọc ngang, có khi phân nhánh, mẫm lên thành củ màu vàng trắng, hơi dẹt nên có sẹo lõm là vết thân còn sót lại, đường kính vết thân có thể đạt tới 2cm. Chiều dài củ có thể tới 30-35cm, rộng tới 6-7cm và dày tới 2-3cm.

Lá không cuống mọc vòng trong 4-5 lá một. Phiến lá hình mác dài 7-12mm, rộng 5-12mm, đầu lá nhọn và quăn.

Hoa mọc ở kẽ lá rũ xuống; cuống hoa dài 1,5-2cm, mỗi cuống mang hai hoa hình ống dài 8-15mm màu tím đỏ. Mùa hoa ở Sapa (Lào Cai) vào tháng 3-4.

Quả mọng, hình cầu đường kính 710g, khi chín có màu tím đen.

Cây hoàng tinh mọc hoang ở vùng rừng ẩm, đất có nhiều mùn trên các vùng núi có đá xanh ở các tỉnh miền Bắc nước ta, mọc nhiều ở Sa Pa - Lào Cai.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ của cây hoàng tinh là bộ phận được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: Hái thân rễ vào mùa thu hoặc mùa xuân, tốt nhất vào mùa thu vì thân rễ chứa ít nước, có những nơi thu hái gần quanh năm từ tháng 4 đến tháng 10.

Chế biến: 

+Phơi hoàng tinh: Thu hái cây sạch, ủ mềm, thái thành từng phiến dày rồi đem phơi hoặc sấy khô;

+Tửu hoàng tinh (chế rượu): Thu hái cây sạch, ngâm với rượu rồi cho vào bình đậy nắp kín, đun cách thủy để dược liệu hút hết rượu. Sau đó, lấy cây hoàng tinh ra, cắt lát dày và phơi khô. Tỷ lệ dùng là: 100kg hoàng tinh tương ứng với 20 lít rượu.

Bảo quản ở nơi khô ráo. Nếu củ có dấu hiệu mốc, đem phun rượu rồi lau sạch, cuối cùng đem đồ và sấy khô là được.

Thành phần hóa học

Củ hoàng tinh chứa fructose, galacturonic acid, glucose, mannose, alcaloid, acid amin, tinh bột, chất nhầy và hợp chất anthraquinone.

Tác dụng

+Tác dụng chống tiểu đường: Theo nghiên cứu trên chuột mắc bệnh tiểu đường, hoạt chất saponin từ hoàng tinh có thể làm giảm tình trạng tăng đường huyết và tăng lipid máu. Như vậy, saponin có thể được sử dụng như 1 liệu pháp bổ trợ để kiểm soát lượng đường huyết và tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân tiểu đường type II;

+Tác dụng điều hòa rối loạn lipid máu: Cây hoàng tinh có thể ức chế sự gia tăng cholesterol toàn phần và triglycerid trong gan, máu do chế độ ăn nhiều chất béo gây ra. Cơ chế tác dụng của nó là nhờ điều chỉnh các chất chuyển hóa nội sinh trong mẫu máu, nước tiểu và gan. Vì vậy, đây là loại dược liệu có thể trở thành một chất điều hòa lipid để điều trị rối loạn lipid máu và các bệnh liên quan.

+Tác dụng chống mệt mỏi: Nước sắc Hoàng tinh hoa đỏ 10% thí nghiệm trên chuột nhắt trắng tiêm xoang bụng với liều 0,3ml có tác dụng kéo dài thời gian bơi của chuột.

+Tác dụng kháng oxy hóa: Nước sắc Hoàng tinh 20% cho chuột nhắt trắng uống liều 0,13ml cho mỗi chuột, liên tục 27 ngày, tăng cường hoạt tính của men superoxide dismutase (SOD), giảm hàm lượng lipofuscin trong cơ tim.

+Tác dụng kháng suy lão: Nước sắc Hoàng tinh 20% dùng tẩm lá dâu nuôi tằm, có tác dụng kéo dài thời gian làm nhộng của con tằm.

+Tác dụng kháng khuẩn: Hoàng tinh ức chế trực khuẩn kháng acid. Thí nghiệm trên chuột lang, dùng nước sắc đồng thời với thời gian tiêm truyền vi khuẩn lao cho chuột và dùng sau khi tiêm truyền, đều có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn, cải thiện sức khỏe của chuột. Tác dụng tương đương với rimifon.

 Công dụng

Hoàng tinh có vị ngọt, tính bình và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị chứng huyết áp thấp.

+Điều trị chứng lipid huyết cao.

+Điều trị chứng suy nhược cơ thể do mắc bệnh mãn tính.

+Điều trị chứng phế hư táo gây ho ra máu.

+Điều trị chứng tiểu đường, huyết áp cao gây đau lưng mỏi gối, hoa mắt, váng đầu.

+Điều trị chứng thiếu máu.

+Điều trị thiếu máu.

+Điều trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực.

+Điều trị đái tháo đường.

+Điều trị chứng rối loạn thần kinh thực vật.

+Điều trị bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan, viêm gan mãn tính và chứng nhiễm độc gan.

+Điều trị chàm tay chân.

+Điều trị cao huyết áp, tai biến mạch máu não và chứng xơ cứng mạch.

+Điều trị sỏi đường mật.

Liều dùng

Ngày dùng 8 - 16g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán và thường được phối hợp với các vị thuốc khác.

Lưu ý khi sử dụng

Trường hợp tích trệ, bụng đầy, ho nhiều đờm, tỳ vị có thấp, tiêu phân lỏng, tỳ vị hư hàn không nên dùng.

 

Có thể bạn quan tâm?
PHÈN CHUA

PHÈN CHUA

Từ rất lâu, người ta đã sử dụng Phèn chua rất rộng rãi vì các tác dụng hữu ích trong đời sống mà nó mang lại. Nó có thể được sử dụng để ngâm rửa các loại thực phẩm và thậm chí còn có công dụng lọc nước.
administrator
DÂY ĐAU XƯƠNG

DÂY ĐAU XƯƠNG

Dây đau xương, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tục cốt đằng, khoan cân đằng, cây đau xương, khau năng cấp. Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠT ĐÁC

HẠT ĐÁC

Hạt đác là loại hạt ít chất béo và calo nhưng lại giàu khoáng, vitamin… có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chữa sốt, lợi tiểu, chữa viêm cuống phổi, tiêu hóa...
administrator
CHANH

CHANH

Vừa là quả vừa là gia vị, chanh là một vị thuốc được dân gian sử dụng từ lâu đời. Citrus aurantifolia (Christm. Et Panzer) Swingle trong họ Rutaceae, chanh là một loại cây bụi thân gỗ nhỏ, có nhiều gai.
administrator
NGƯU TẤT

NGƯU TẤT

Cây ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) thuộc dạng thân thảo sống lâu năm, thân mảnh, hơi vuông, mọc thẳng.
administrator
MƯỚP HƯƠNG

MƯỚP HƯƠNG

Tên khoa học: Luffa cylindrica (L.) M. Roem. Mướp hương là một loại dược liệu rất phổ biến, được sử dụng rất nhiều trong dân gian để chữa một số bệnh. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về mướp hương nhé.
administrator
MỘC HOA TRẮNG

MỘC HOA TRẮNG

Mộc hoa trắng là một loại dược liệu quý có thành phần hóa học rất đa dạng và có hoạt tính cao. Thường được sử dụng từ lâu trong điều trị rất nhiều bệnh lý, nhất là những bệnh đường tiêu hóa hoặc đái tháo đường. Trong đó phổ biến nhất là điều trị kiết lỵ và viêm đại tràng.
administrator
RAU DỚN

RAU DỚN

Rau dớn có thể được sử dụng để điều trị , viêm da, sởi, đau đầu, đau nhức, ho, vết thương, kiết lỵ, sưng tuyến, đau răng và tiêu chảy, chống viêm, chống oxy hóa, tẩy giun sán, giảm đau, kháng khuẩn và các hoạt động gây độc tế bào.
administrator