KHA TỬ

Tên khoa học: Terminalia chebula Retz Họ: Bàng (Combretaceae) Tên gọi khác: Chiêu liêu, Chiêu liêu đồng, Kha lê lặc, Kha lê, Hạt chiêu liêu

daydreaming distracted girl in class

KHA TỬ

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Terminalia chebula Retz

Họ: Bàng (Combretaceae)

Tên gọi khác: Chiêu liêu, Chiêu liêu đồng, Kha lê lặc, Kha lê, Hạt chiêu liêu

Đặc điểm thực vật

Kha tử là cây thân gỗ, vỏ màu xám tro, có nhiều vết nứt dạng hình chữ nhật, không đều. Lớp vỏ ngoài có thể dày đến 2 cm và có nhiều tầng màu đỏ, nâu nhạt xen kẽ với nhau.

Lá đơn, mọc cách, cuống lá ngắn, phiến lá hình trứng hoặc trứng ngược. Đầu lá có mũi nhọn, đuôi lá rộng, gân hình lông chim thường có khoảng 6 – 10 gân thứ cấp.

Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở nách lá hoặc ở đầu cành, màu trắng trên có phủ một lớp lông nhỏ màu vàng, mùi thơm, lưỡng tính, không tràng, thường có 10 nhị, vòi nhụy nhô cao, bầu hạ có một ô chứa noãn.

Quả thon, hình trứng, chứa 5 múi tù. Khi chín màu vàng đến cam sau cùng là chuyển sang màu hơi nâu, thịt quả đen nhạt, khô, chắc và cứng, vị chát chua. 

Mùa quả vào tháng 8 – 9.

Phân bố, sinh thái

Cây kha tử mọc dại và được trồng ở một số tỉnh miền Nam nước ta. Trên thế giới, cây được trồng ở các nước Đông Nam Á (Lào, Thái Lan Campuchia, Miến Điện), Ấn Độ. 

Kha tử có vỏ dày nên có thể chịu lạnh, khô và chịu lửa, là cây ưa sáng khi trưởng thành nhưng chịu bóng mát khi còn non. Cây thường mọc hoang ở các khu vực sông suối, rừng thưa lá rộng, đất ẩm hay đất cát và đất pha sét. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Quả cây (Kha tử) 

Thu hái, chế biến

Thu hái quả vào tháng 9 – 11, nên chọn quả già, bên ngoài vỏ màu vàng ngà, thịt chắc, mang về phơi khô, bảo quản dùng dần. Khi có nhu cầu sử dụng thì rửa sạch, để ráo nước, sao sơ với lửa. Sau đó giã dập, phần hạt.

Thành phần hóa học 

Trong kha tử có chứa một số thành phần như:

- 24 - 26% Tanin (axit galic, chebulic, egalic, luteolic, chebutin, terchebin,...) 

- Glucose, fructose, arabinose, acid amin,...

- Tinh chất dầu vàng (các acid béo như acid palmitic, oleic, linoleic,...)

Tác dụng - Công dụng 

Kha tử có tác dụng chữa ho, khàn tiếng, ra mồ hôi trộm, sát trùng dạ dày, đường ruột, ngăn ngừa tiêu chảy, chữa trĩ nội, kiết lỵ kinh niên

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng: 3-10 g/ngày. Có thể sắc thành nước uống hoặc tán thành bột mịn, nấu cao, ngâm rượu hoặc dùng tươi.

Lưu ý

- Không sử dụng cho những người mắc hội chứng ngoại cảnh hoặc tích tụ nhiệt thấp, những người mới táo bón, cảm ngoại tà 

- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ em 

- Khi thấy các dấu hiệu bất thường như dị ứng, buồn nôn, đau đầu,... ngay lập tức ngưng dùng dược liệu và đến ngay cơ sở y tế uy tín để được hỗ trợ, điều trị kịp thời.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH ĐÀN TRẮNG

BẠCH ĐÀN TRẮNG

Bạch đàn trắng có tên khoa học là Eucalyptus camaldulensis Dehnh. Thuộc họ: Sim – Myrtaceae Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng được sử dụng để chữa tiêu chảy, làm săn chắc cổ họng, niêm mạc họng và dùng trong việc điều trị một số bệnh nha khoa.
administrator
HẠT NGŨ HOA

HẠT NGŨ HOA

Hạt ngũ hoa là loại hạt của cây đình lịch hay cây thốp nốp. Có tên khoa học là Hygrophila salicifolia, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae)
administrator
SO ĐŨA

SO ĐŨA

So đũa là cây thân gỗ, cao khoảng 8 – 10m và phát triển rất nhanh. Thân và cành mảnh, bề mặt nhẵn, vỏ sần sùi, dày và tiết ra mủ có màu đỏ. Rễ cọc, có nhiều rễ non và rễ phụ thường được vi khuẩn cộng sinh và tạo thành các nốt sần.
administrator
HƯƠNG THẢO

HƯƠNG THẢO

Hương thảo là dược liệu được biết đến với tác dụng chữa các bệnh về ho, viêm họng, thấp khớp, đau nửa đầu, viêm giác mạc, trướng bụng khó tiêu, kích thích hệ tiêu hóa, tăng cường sức khỏe, chữa căng thẳng thần kinh, ngăn ngừa rụng tóc...
administrator
HOÀNG LIÊN GAI

HOÀNG LIÊN GAI

Hoàng liên gai, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng mù, hoàng mộc, nghêu hoa. Từ xa xưa, Hoàng liên gai đã được người dân vùng núi cao Sapa sử dụng trong điều trị các vấn đề thuộc bệnh lý tiêu hóa. Theo y học cổ truyền, dược liệu thường được dùng để chữa đau răng, ăn uống không tiêu, kiết lỵ, đau mắt và một số bệnh lý khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DÂY TƠ HỒNG

DÂY TƠ HỒNG

Dây tơ hồng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đậu ký sinh, thỏ ty tử, kim tuyến thảo, la ty tử, hoàng la tử, xích cương. Dây tơ hồng là một loại thực vật có hoa, thân mềm dạng sợi nhỏ sống ký sinh trên cây khác. Dựa theo màu sắc và đặc điểm của cây, dây tơ hồng được chia thành hai loại là dây tơ hồng vàng và dây tơ hồng xanh. Hạt của cây (thỏ ty tử) có tác dụng cố tinh, bổ thận, minh mục, kiện cốt nên được dùng trong bài thuốc chữa các chứng bệnh do thận hư suy như liệt dương, di hoạt tinh, đau lưng mỏi gối, thị lực suy giảm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH XƯƠNG BỒ

THẠCH XƯƠNG BỒ

Nền văn minh Y học cổ truyền đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của y học. Vị thuốc thạch xương bồ, rất quen thuộc trong dân gian và được sử dụng rộng rãi với công dụng khai khiếu, hóa đờm, thông khí. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch xương bồ cũng như những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe.
administrator
TANG BẠCH BÌ

TANG BẠCH BÌ

Vị thuốc Tang bạch bì thực chất là vỏ rễ của cây Dâu tằm được thu hái, chế biến và sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator