Mạch máu là một mạng lưới có chức năng dẫn máu đi khắp cơ thể, tạo thành một vòng khép kín. Tim và mạch máu cùng nhau tạo thành hệ thống tuần hoàn, giúp duy trì hoạt động sống của cơ thể.

daydreaming distracted girl in class

MẠCH MÁU

Mạch máu là gì?

Mạch máu là các kênh dẫn máu đi khắp cơ thể, tạo thành một vòng khép kín. Mạch tim và mạch máu cùng nhau tạo thành hệ thống tuần hoàn. Chiều dài của mạch máu có thể lên đến 60.000 dặm ( 96.500 kilomet)

Có ba loại mạch máu :

  • Động mạch: vận chuyển máu từ tim đến các mô.

  • Tĩnh mạch: vận chuyển máu từ các mô trở về tim.

  • Mao mạch: là những mạch máu rất nhỏ, nối giữa động mạch và tĩnh mạch.

Chức năng của mạch máu

Mạch máu đưa máu đến các cơ quan và mô trong cơ thể. Máu cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cần thiết để chúng hoạt động. Còn các chất thải và carbon dioxide được mạch máu đưa ra khỏi các cơ quan và mô.

Các mạch máu khác nhau có các chức năng khác nhau:

  • Động mạch: Các mạch máu khỏe mạnh mang máu giàu oxy từ tim đến các bộ phận của cơ thể. Động mạch xử lý một lượng lớn áp lực từ máu nhưng chỉ có khoảng 10% đến 15% lượng máu của cơ thể nằm trong động mạch.

  • Tiểu động mạch: Các động mạch phân nhánh thành các mạch nhỏ hơn gọi là tiểu động mạch. Cả động mạch và tiểu động mạch đều rất linh hoạt. Chúng giúp duy trì huyết áp của cơ thể.

  • Mao mạch: Những mạch máu này có thành mỏng cho phép oxy, các chất dinh dưỡng đi vào tế bào; carbon dioxide và các chất thải qua thành mạch để vào máu. Đây là nơi xảy ra sự trao đổi O2, CO2 và các chất dinh dưỡng cũng như các chất thải giữa máu và các mô xung quanh.

  • Tĩnh mạch: Tĩnh mạch không phải vận chuyển máu có áp suất lực lớn nhưng chúng phải vận chuyển một lượng lớn máu đã khử oxy trở lại tim. Hầu hết các tĩnh mạch đều có van đóng mở giúp kiểm soát lưu lượng máu và giữ cho máu chảy theo một hướng. Có khoảng 75% lượng máu nằm trong tĩnh mạch.

Cao huyết áp là một trong những tình trạng phổ biến thường gặp ở người cao tuổi, người lớn

Những vấn đề ảnh hưởng đến mạch máu

Một số vấn đề có thể ảnh hưởng đến mạch máu, bao gồm:

  • Phình động mạch: là một chỗ phình ra ở một phần yếu hoặc bị tổn thương của động mạch. Phình động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Nếu bị vỡ, chúng có thể gây chảy máu bên trong đe dọa đến tính mạng.

  • Các bệnh liên quan đến động mạch như bệnh động mạch vành, bệnh động mạch cảnh và bệnh động mạch ngoại biên (PAD). Những bệnh này làm cho động mạch bị thu hẹp, thường là do xơ vữa động mạch .

  • Xơ vữa động mạch là tình trạng các động mạch bị tắc nghẽn bởi các mảng bám (cholesterol, chất béo và các chất khác) bên trong động mạch. Nó có thể dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ.

  • Cục máu đông hình thành bên trong tĩnh mạch hoặc động mạch làm tắc nghẽn máu và có thể dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), tắc mạch phổi, đột quỵ hoặc tắc động mạch.

  • Huyết áp cao: xảy ra khi có quá nhiều lực tác động lên thành động mạch.

  • Hội chứng Raynaud là sự co thắt mạch của bàn tay khi gặp lạnh hoặc stress tâm lý, gây khó chịu và thay đổi màu sắc (nhợt, xanh, ban đỏ hoặc kết hợp) ở một hay nhiều ngón tay.  

  • Giãn tĩnh mạch: có thể xảy ra ở vùng cánh tay hay bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, tuy nhiên đại đa số trường hợp thường là giãn tĩnh mạch ở chân.

  • Dị dạng mạch máu: là sự bất thường của các mạch máu. Các tình trạng như dị dạng động mạch thường là bẩm sinh (xuất hiện khi sinh).

  • Viêm mạch máu (Vasculitis): Thành mạch có thể dày, yếu hẹp hay tạo sẹo gây hạn chế dòng chảy của máu.

Những người có nguy cơ cao mắc bệnh liên quan đến mạch máu:

  • Trên 65 tuổi

  • Thừa cân / béo phì.

  • Bị tiểu đường hoặc cholesterol cao.

  • Sử dụng nhiều thuốc lá, rượu, bia hoặc thực phẩm không lành mạnh,…

  • Lười vận động thể dục.

  • Bị bệnh làm tổn thương mạch máu.

  • Người thân có tiền sử mắc bệnh liên quan đến mạch máu.

Triệu chứng

Các triệu chứng rất khác nhau ở các dạng bệnh liên quan đến mạch máu khác nhau. Ví dụ chứng phình động mạch hoặc dị dạng mạch máu có thể không gây ra các triệu chứng cho đến khi một vấn đề nghiêm trọng phát triển.

Một trong những triệu chứng sau có thể liên quan đến các bệnh về mạch máu:

  • Thay đổi màu da (ví dụ: da hơi xanh xao,…)

  • Lạnh hoặc tê ở chân, bàn chân, cánh tay, bàn tay hoặc bất kỳ bộ phận trên cơ thể.

  • Khó thực hiện các hoạt động thể chất.

  • Mệt mỏi.

  • Đau ở ngực, bụng, cánh tay hoặc chân.

  • Khó thở đột ngột hoặc trầm trọng hơn.

  • Lú lẫn hoặc khó nói và khó hiểu.

  • Đột ngột tê hoặc yếu ở một bên cơ thể.

  • Mất thị lực đột ngột

  • Đi lại khó khăn hoặc mất cân bằng .

  • Chóng mặt hoặc ngất xỉu.

  • Tim đập nhanh.

  • Đau dữ dội ở ngực, lưng, tay hoặc chân.

Chẩn đoán

Cần gặp bác sĩ nếu có những biểu hiện trên. Bác sĩ có thể sử dụng nhiều loại xét nghiệm để chẩn đoán các vấn đề trong mạch máu, bao gồm:

  • Điện tim.

  • Siêu âm.

  • Bài tập kiểm tra căng thẳng.

  • Chụp cắt lớp (chụp CT).

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI)

  • Chụp mạch máu (MRA)

  • Thông tim.

  • Nghiệm pháp bàn nghiêng.

Phương pháp điều trị

Các phương pháp điều trị các bệnh liên quan đến mạch máu như:

  • Thay đổi lối sống: không hút thuốc, hạn chế uống rượu bia, duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và tránh các thực phẩm không lành mạnh có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh về mạch máu.

  • Thuốc: Một số người cần dùng thuốc để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ đông máu hoặc giảm mức cholesterol .

  • Phẫu thuật nội mạch: Bác sĩ có thể điều trị máu đông, chứng phình động mạch,…Bằng cách sử dụng hình ảnh X-quang để khảo sát bên trong cơ thể rồi sử dụng công cụ vừa vặn và phẫu thuật qua vết rạch nhỏ. Điều này có nghĩa là không cần phải phẫu thuật mổ mở. 

  • Phẫu thuật mổ mở: Đối với một số tình trạng mạch máu không cải thiện bằng thuốc hoặc các phương pháp điều trị khác thì phải thực hiện quá trình phẫu thuật mở, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch dài 5-30cm trên da để thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật mở thường yêu cầu gây mê hoặc gây tê toàn thân.

 

Có thể bạn quan tâm?
BUỒNG TRỨNG

BUỒNG TRỨNG

Buồng trứng hay còn được gọi là tuyến sinh dục nữ, có chức năng: nội tiết ( tiết ra các hormon sinh dục nữ có chức năng quyết định giới tính phụ như estrogen và progesteron), ngoại tiết (sự rụng trứng). Con người có 2 buồng trứng: Một bên phải, và một bên trái.
administrator
TẾ BÀO LYMPHO

TẾ BÀO LYMPHO

Tế bào lympho là một loại tế bào bạch cầu. Chúng giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn chống lại ung thư cũng như vi rút, vi khuẩn lạ. Số lượng tế bào lympho trong cơ thể có thể được kiểm tra trong quá trình xét nghiệm máu bình thường tại bệnh viện hoặc phòng khám của bác sĩ. Nồng độ tế bào lympho thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi, chủng tộc, giới tính, vị trí địa lý sinh sống và lối sống của bạn.
administrator
CƠ SÀN CHẬU

CƠ SÀN CHẬU

Các cơ sàn chậu của bạn giúp ổn định phần cốt lõi của cơ thể trong quá trình thực hiện các chức năng cơ thể cần thiết, như đi tiểu, đi tiểu và quan hệ tình dục. Chúng có thể suy yếu theo thời gian do chấn thương và thậm chí là quá trình lão hóa bình thường, dẫn đến các tình trạng như tiểu không kiểm soát hoặc sa cơ quan vùng chậu. Tập thể dục cơ sàn chậu của bạn có thể chống lại những tác động tiêu cực của việc suy yếu cơ sàn chậu.
administrator
BẠCH CẦU HẠT

BẠCH CẦU HẠT

Bạch cầu hạt - loại bạch cầu phổ biến nhất - có các hạt nhỏ giải phóng các enzym khi hệ thống miễn dịch của bạn bị tấn công. Điều này xảy ra trong một đợt nhiễm trùng, phản ứng dị ứng hoặc cơn hen suyễn. Bạch cầu hạt được sản xuất từ ​​tế bào gốc trong tủy xương của bạn và chỉ tồn tại được vài ngày.
administrator
MAO MẠCH LIÊN TỤC

MAO MẠCH LIÊN TỤC

TỔNG QUÁT Mao mạch liên tục là gì? Mao mạch là những mạch máu nhỏ vận chuyển máu, chất dinh dưỡng và oxy đến các tế bào trong các cơ quan và hệ thống cơ thể của bạn. Mao mạch là những mạch máu nhỏ nhất trong hệ thống mạch máu (mạch máu) của bạn. Mao mạch liên tục là loại mao mạch phổ biến nhất trong cơ thể bạn. Giống như các mạch máu khác, chúng có một lớp lót được tạo thành từ một loại tế bào gọi là tế bào nội mô. Chúng được gọi là liên tục vì các tế bào này nằm gần nhau, nối tiếp nhau. Các loại mao mạch liên tục Có hai loại mao mạch liên tục: Mao mạch có một vài túi vận chuyển, có một lớp lót chứa các lỗ rỗng (còn gọi là khe hở nội bào) chỉ cho phép các phân tử nhỏ đi qua. Các phân tử này bao gồm nước, glucose, hormone và khí. Loại mao mạch này tồn tại trong hệ thần kinh, da và phổi của bạn. Mao mạch có nhiều túi vận chuyển có các khe hở lớn hơn giữa các tế bào cho phép trao đổi nhanh các chất. Những chất này bao gồm chất dinh dưỡng và máu. Loại mao mạch này nằm trong thận, ruột non và các tuyến nội tiết của bạn. Loại mao mạch thứ ba, mao mạch hình sin, không liên tục. Các mao mạch này có những khoảng trống và lỗ thậm chí còn lớn hơn. Các mao mạch hình sin nằm trong gan, lá lách, các hạch bạch huyết, tủy xương và các tuyến nội tiết của bạn. CHỨC NĂNG Các mao mạch liên tục có chức năng gì? Các mao mạch liên tục kết nối động mạch với tĩnh mạch trong hệ thống tuần hoàn của bạn. Chúng là một phần quan trọng trong hoạt động máu lưu thông qua cơ thể bạn. Các mao mạch liên tục giúp cơ thể bạn vận chuyển các chất vào và ra khỏi dòng máu đến và đi từ các cơ quan. Các động mạch vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến các cơ quan của bạn. Các tĩnh mạch giúp cơ thể bạn loại bỏ chất thải và máu nghèo oxy. Mao mạch liên tục giúp và các cơ quan khác Các mao mạch liên tục rất quan trọng đối với một số cơ quan và hệ thống cơ thể. Chúng giúp hỗ trợ: Não, bằng cách hình thành hàng rào máu não. Hệ thống nội tiết, bằng cách phân phối hormone đến các cơ quan cụ thể. Thận, nơi các mao mạch phúc mạc lọc máu, tạo nước tiểu, hấp thụ natri và nước. Phổi, bằng cách loại bỏ carbon dioxide và lấy oxy. Ruột non, bằng cách giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng đã tiêu hóa để nuôi dưỡng các tế bào trong cơ thể. Vai trò của mao mạch trong hàng rào máu não là gì? Các mao mạch có vài túi vận chuyển tạo nên hàng rào máu não của bạn. Tại đây, các mao mạch kiểm soát sự vận chuyển của nước, oxy và các chất thiết yếu khác giữa máu và não của bạn. Chúng ngăn chặn chất độc xâm nhập vào não của bạn, bảo vệ não khỏi bị tổn thương và bệnh tật. GIẢI PHẪU HỌC Cấu trúc của mao mạch liên tục Các mao quản liên tục chỉ có đường kính khoảng 8 đến 10 micromet (một micromet là 0,001 mm). Đó là khoảng 4/10000 của một inch, hoặc chiều rộng của một sợi bông. Các tế bào hồng cầu phải đi qua các mao mạch liên tục chỉ theo 1 dòng. Các mao mạch liên tục bao gồm: Tế bào nội mô lót thành mao mạch. Màng đáy, một lớp mô tế bào liên tục hỗ trợ các tế bào nội mô. Pericytes, tế bào chấm bên ngoài thành mao mạch và có thể co lại để hạn chế lưu lượng máu. TÌNH TRẠNG VÀ RỐI LOẠN Tình trạng di truyền nào ảnh hưởng đến mao mạch liên tục? Các tình trạng ảnh hưởng đến các mao mạch liên tục có thể là do di truyền. Các tình trạng này bao gồm: Dị dạng động mạch (AVM): Một đám rối của động mạch và tĩnh mạch trong não hoặc tủy sống có thể ảnh hưởng tới các mao mạch. U mạch máu mao mạch: Ung thư tế bào nội mô có thể tác động đến các mao mạch. Telangiectasia xuất huyết di truyền (hội chứng Osler-Weber-Rendu): Một rối loạn mạch máu di truyền gây ra sự phát triển bất thường (telangiectases), có thể gây bùng phát. Thoái hóa điểm vàng: Tổn thương mắt trong do rò rỉ mao mạch. Hội chứng dị dạng đầu nhỏ mao mạch: Gây ra tình trạng các mao mạch rộng ở những người có đầu nhỏ bất thường do tình trạng bẩm sinh hoặc chấn thương khi còn bé. Tình trạng không do di truyền nào ảnh hưởng đến các mao quản liên tục? Các tình trạng không di truyền có thể ảnh hưởng đến các mao mạch liên tục bao gồm: Vỡ mao mạch: Tổn thương các mạch máu nhỏ dưới da, đôi khi do ho hoặc nôn mửa. Hội chứng rò rỉ mao mạch: Gây tụt huyết áp đột ngột và đôi khi phải điều trị khẩn cấp. Bệnh u mạch nhện (u mạch máu hay bệnh giãn mạch máu nhện): Các mạch máu nhỏ phân nhánh từ một vị trí trung tâm, thường ở mặt, cổ hoặc ngực. U máu có dạng dâu (Strawberry hemangiomas): Các cụm mạch máu màu đỏ tươi trên bề mặt da. Viêm mạch máu: Tình trạng viêm mạch máu có thể ảnh hưởng đến các mao mạch và gây ra các biến chứng như vỡ hay tắc nghẽn. Các tình trạng ở mao mạch liên tục có thể dẫn đến các bệnh hoặc tình trạng khác không? Các nhà khoa học đang nghiên cứu xem liệu rối loạn chức năng mao mạch liên tục có thể góp phần vào: Bệnh Alzheimer. Đột quỵ. Chứng sa sút trí tuệ mạch máu. CHĂM SÓC Làm cách nào để chăm sóc sức khỏe mao mạch liên tục? Bạn có thể chăm sóc các mao mạch của mình bằng cách: Lựa chọn bỏ thuốc lá hoặc sử dụng các sản phẩm từ thuốc lá. Có một lối sống năng động. Duy trì cân nặng hợp lý. Theo dõi mức độ tiêu thụ rượu của bản thân. Bạn cũng có thể làm việc với bác sĩ của mình để quản lý các tình trạng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mạch máu của bạn. Các tình trạng này bao gồm: Bệnh tiểu đường. Huyết áp cao. Cholesterol cao. Căng thẳng. CÁC C U HỎI THƯỜNG GẶP Làm cách nào để ngăn ngừa vỡ mao mạch dưới da? Bạn có thể ngăn ngừa tổn thương các mao mạch dưới da bằng cách: Giảm mức tiêu thụ rượu của bạn. Ngừng hút thuốc. Điều trị các tình trạng tiềm ẩn, chẳng hạn như chứng đỏ mặt. Sử dụng kem chống nắng phổ rộng UVA và UVB. Rửa mặt nhẹ nhàng. LƯU Ý Các mao mạch liên tục là những mạch máu nhỏ cung cấp máu, chất dinh dưỡng và oxy đến các tế bào của bạn. Mao mạch liên tục có hai loại với các chức năng khác nhau. Nhiều tình trạng di truyền và không di truyền có thể ảnh hưởng đến các mao mạch liên tục của bạn.
administrator
VÕNG MẠC

VÕNG MẠC

Võng mạc là cầu nối quan trọng giữa ánh sáng đi vào mắt và hình ảnh bạn nhìn thấy. Các tế bào đặc biệt trong võng mạc của bạn phản ứng với ánh sáng và truyền tín hiệu đến não để chúng ta nhìn thế giới xung quanh. Nói chuyện với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào đối với thị lực của mình.
administrator
LỖ RỐN

LỖ RỐN

Rốn là một có quan có chức năng quan trọng đối với sức khỏe của thai nhi. Nhiều tình trạng có thể ảnh hưởng tới rốn và việc chăm sóc rốn là rất quan trọng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về lỗ rốn nhé.
administrator
MÔI LỚN

MÔI LỚN

Môi lớn là một bộ phận của cơ quan sinh dục nữ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về môi lớn và các tình trạng có thể gây sưng môi lớn nhé.
administrator